Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa đại lượng entropy của nhiệt động lực học và sự tiến hóa của sự sống bắt đầu nổi lên vào thời điểm bắt đầu thế kỷ 20. Vào năm 1910, nhà sử học người Mỹ Henry Adams đã cho in và phân phát tới các thư viện trường đại học và các giáo sư sử học cuốn sách nhỏ A Letter to American Teachers of History (tạm dịch: Một lá thư gửi tới các giáo viên lịch sử của Hoa Kỳ) đề xuất một giả thuyết lịch sử dựa trên định luật hai nhiệt động lực học và trên nguyên lý của entropy. Cuốn sách xuất bản năm 1944 mang tên What is Life? (tạm dịch: Sự sống là gì?) viết bởi nhà vật lý học đạt giải Nobel Erwin Schrödinger đã khơi dậy nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong cuốn sách của mình, Schrödinger ban đầu tuyên bố là sự sống sinh tồn dựa trên entropy âm, hay đôi lúc còn được gọi là negentropy, nhưng trong lần tái bản sau đó đã tự mình sửa lại sau khi vấp phải những lời phàn nàn và tuyên bố rằng nguồn đích thực là năng lượng tự do. Các công trình gần đây hơn đã giới hạn cuộc thảo luận lại trong khuôn khổ năng lượng tự do Gibbs bởi vì các chu trình sinh học trên Trái đất thông thường diễn ra ở nhiệt độ và áp suất không đổi, ví dụ như trong khí quyển hoặc ở dưới đáy đại dương nhưng không phải qua cả hai trong một khoảng thời gian ngắn đối với từng loài sinh vật riêng biệt.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa đại lượng entropy của nhiệt động lực học và sự tiến hóa của sự sống bắt đầu nổi lên vào thời điểm bắt đầu thế
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
**Sóng xung kích** (tiếng Anh: _shock wave_) là một mặt gián đoạn lan truyền trong các môi trường vật chất (thường gặp trong môi trường chất lưu như môi trường chất khí, chất lỏng, plasma,...)
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Cơ học cổ điển** là một phần của cơ học, một lĩnh vực của vật lý học. Các vấn đề cơ bản của nó có từ thời Hy Lạp cổ đại, nó phát triển rực
**Con quỷ Maxwell** là một thí nghiệm tưởng tượng của nhà vật lý người Scotland, James Clerk Maxwell, thực hiện vào năm 1867, để tìm hiểu về định luật hai của nhiệt động lực học.
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
thumb|[[Bão Maysak (2015)|Bão Maysak nhìn từ Trạm Vũ trụ Quốc tế. Mắt bão, thành mắt bão, dải mây mưa bao quanh, những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới, có thể quan sát
**_Timelapse of the Future:_** **_A Journey to the End of Time_** là một web film ngắn khoa học viễn tưởng năm 2019 do nhạc sĩ kiêm nhà làm phim theo chủ đề thiên văn học
**Peter David Lax** (1926 -) là nhà toán học Hoa Kỳ gốc Hungary. Nghiên cứu của ông không những có giá trị trong phân ngành toán thuần túy mà còn được ứng dụng rộng rãi
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Mã hóa video hiệu quả cao** (**HEVC**), còn được gọi là **H.265** và **MPEG-H Phần 2**, là một tiêu chuẩn nén video, được thiết kế như một sự kế thừa cho AVC (H.264 hoặc MPEG-4
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
Trong nhiệt động lực học, **quá trình đoạn nhiệt** (tiếng Anh: _adiabatic process_) là quá trình xảy ra mà không có sự trao đổi nhiệt hay vật chất giữa hệ và môi trường ngoài.Trong một
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
nhỏ|Nhà vật lý [[Ludwig Boltzmann, người mà bộ não Boltzmann được đặt tên theo]] **Bộ não Boltzmann** là một thí nghiệm tưởng tượng ngụ ý rằng khả năng để cho một bộ não hình thành
**Paula Nascimento** là một kiến trúc sư và người quản lý đến từAngola cùng với Stefano Rabolli Pansera giám tuyển các gian hàng Angola tại 55 Triển lãm Nghệ thuật Quốc tế - La Biennale
**Ludwig Eduard Boltzmann** (20 tháng 2 năm 1844 – 5 tháng 9 năm 1906) là một nhà vật lý nổi tiếng người Áo, thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Áo, ông
thumb|right|Minh họa sự nén đồng dạng **Mô đun khối** ( hoặc ) của một chất là đo đạc tính kháng lại độ nén của nó. Nó được định nghĩa là tỷ lệ của sự tăng
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
**Cái chết nhiệt của vũ trụ** là giả thuyết về số phận cuối cùng của vũ trụ, trong đó vũ trụ đã giảm đến một trạng thái không có năng lượng nhiệt động lực học
nhỏ|300x300px|Mạng lưới điện **Mạng lưới điện thông minh** là mạng lưới được hiện đại hóa để sử dụng hoặc áp dụng kỹ thuật số thông tin và công nghệ truyền thông để thu thập thông
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
thumb|upright=1.2|Mô hình vật lý của **chu trình Rankine**
1. [[Máy bơm, 2. Lò hơi, 3. Tua bin, 4. Condenser (heat transfer)]] **Chu trình Rankine** là một mô hình được sử dụng để dự đoán hiệu suất
**Hệ keo**, còn gọi là **hệ phân tán keo**, là một hệ thống có hai thể của vật chất, một dạng hỗn hợp ở giữa _hỗn hợp đồng nhất_ và _hỗn hợp không đồng nhất_.
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng , có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
nhỏ|Lực hấp dẫn làm các [[hành tinh quay quanh Mặt Trời.]] Trong vật lý học, **lực hấp dẫn**, hay chính xác hơn là **tương tác hấp dẫn,** là một hiện tượng tự nhiên mà tất
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
nhỏ|Nếu người bán hàng xuất phát từ điểm A, và nếu khoảng cách giữa hai điểm bất kì được biết thì đâu là đường đi ngắn nhất mà người bán hàng có thể thực hiện
**Torch** là một thư viện học máy mã nguồn mở, một framework tính toán khoa học và là một ngôn ngữ kịch bản dựa trên ngôn ngữ lập trình Lua. Nó cung cấp một lượng
thumb|274x274px|Tác phẩm minh họa cảnh [[Trái Đất bị thiêu trụi trong vài tỷ năm nữa khi Mặt Trời biến thành ngôi sao đỏ trong giai đoạn cuối.]] Tuy không thể biết trước chính xác tương
**Elon Lindenstrauss** (Hebrew: אילון לינדנשטראוס, sinh ngáy 1 tháng 8 năm 1970) là một nhà toán học Israel, là người được trao Huy chương Fields năm 2010. trong phiên họp toàn thể của Hội nghị
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, **phân phối mũ** là một lớp của các phân bố xác suất liên tục. Chúng thường được dùng để mô hình thời gian giữa các biến cố
Trong nhiệt động lực học và cơ học chất lưu, **độ nén** (cũng được gọi là hệ số nén hoặc độ nén đẳng nhiệt) là một độ đo thay đổi thể tích tương đối của
**Động cơ tua bin khí** (tiếng Anh - **Gas turbine engine**) là loại động cơ nhiệt dạng rotor, trong đó chất giãn nở sinh công là không khí. Động cơ này gồm ba bộ phận
nhỏ|Mã [[ASCII cho từ " Wikipedia " được biểu thị dưới dạng nhị phân, hệ thống số được sử dụng phổ biến nhất để mã hóa thông tin máy tính văn bản]] **Thông tin** có
**Neil L. Jamieson** là tác giả hay được trích dẫn trong các luận văn nghiên cứu về Việt Nam, bên cạnh các tên tuổi như Keith Taylor, David Marr và William Duiker... qua công trình
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết