✨DSL

DSL

nhỏ|phải|Modem DSL

DSL, hay Digital Subscriber Line (kênh thuê bao số), là một họ những kỹ thuật mà nó cung cấp kết nối kỹ thuật số thông qua cáp đồng của mạng điện thoại nội hạt. Khởi thủy từ năm 1988, các kỹ sư tại Bell Labs đã nghĩ ra cách thức truyền tải các tín hiệu số thông qua phổ tần số không được dùng tới trong dịch vụ thoại lúc bấy giờ. Vì vậy, trên đường dây điện thoại thông thường, người ta có thể đồng thời cung cấp dịch vụ truyền tín hiệu số khác mà không làm gián đoạn dịch vụ thoại hiện tại. Tuy nhiên, giới lãnh đạo công ty không lấy làm nhiệt tình với khám phá mới mẻ này lắm, và rõ ràng, với tầm nhìn thiển cận thì việc cho khách hàng phải thuê thêm một kênh điện thoại khi một kênh không đủ dùng mang lại lợi nhuận hơn việc phải tập trung cho việc phát triển kỹ thuật mới. Cho đến tận cuối thập niên 1990, khi các công ty viễn thông nhắm đến thị trường Internet băng thông rộng thì thay đổi thật sự mới xảy ra. Lúc đó, để truy cập Internet băng thông rộng, người dùng thích một kết nối băng thông rộng trên đường dây sẵn có hơn là sử dụng thêm một kết nối quay số thứ hai. Và Bell Labs mới nhớ đến đề án đã phủ bụi, hòng giành lấy thị phần của mình.

Đến 2005, DSL cùng với cable modems là hai kỹ thuật chính cạnh tranh nhau cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao đến tận nhà khách hàng tại các nước châu Âu và Bắc Mỹ. Mặc dù xét bình quân thì kỹ thuật cable modems nhanh hơn DSL: ADSL - một dòng DSL - chuẩn cũ có thể cung cấp tốc độ là 8 Mbit/s trên một đường truyền 2 km cáp đồng, chuẩn mới là 20 Mbit/s trên cùng quãng đường cho mỗi người dùng. Tuy nhiên, các cáp điện thoại đồng phần nhiều là dài hơn 2 km và luôn có tình trạng suy giảm tín hiệu trên nó qua khoảng cách, chính vì thế, băng thông cũng suy giảm qua khoảng cách. Còn cable modems thì ngược lại, nó có thể cung cấp băng thông đến 30 Mbit/s nhưng vì thường có nhiều người dùng (thường là 100-200 đầu cuối) trên cùng một đường dẫn nên băng thông cũng phải chia sẻ.

Modem số DSL truyền tải dữ liệu giữa hai điểm đầu cuối của đường cáp đồng. Tín hiệu sẽ không đi qua hệ thống chuyển mạch điện thoại, và không gây nhiễu đến tín hiệu thoại. Băng tần thoại trên cáp đồng chỉ là 0-4 kHz (thực tế), trong khi công nghệ DSL thường dùng tần số trên 100 kHz.

Phân loại xDSL và lịch sử phát triển

ISDN

ISDN (Integrated Services Digital Network - Mạng số tích hợp đa dịch vụ) được coi sự mở đầu của xDSL. ISDN ra đời vào năm 1976 với tham vọng thống nhất cho truyền dữ liệu và thoại. Trong ISDN, tốc độ giao tiếp cơ sở (BRI - Basic Rate Interface) cung cấp 2 kênh: 64kbps (kênh B) dành cho thoại hoặc dữ liệu và một kênh 16kbps (kênh D) dành cho các thông tin báo hiệu điều khiển. Nhược điểm của công nghệ là chỉ truyền dịch vụ thoại và chuyển mạch gói tốc độ thấp. Nó không thích hợp cho chuyển mạch gói tốc độ cao và thời gian chiếm giữ lâu dài. Chính điều này là đặc điểm của mạng Internet hiện nay. Do đó, ISDN không được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các gia đình hoặc doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, với những người sử dụng ISDN tại Mỹ (quê hương của ISDN) thì cũng khó quên được các lợi ích mà ISDN đem lại khi ISDN là công nghệ mở đầu cho tất cả các loại dịch vụ tích hợp. IDSL - ISDN digital subscriber line – là một công nghệ xDSL dựa trên nền tảng là ISDN, được đảm bảo tốc độ 144Kbps trên cả kênh B và D.

HDSL

HDSL (high-bit-rate digital subscriber line) ra đời trong phòng thí nghiệm vào năm 1986. Thực chất các thiết bị thu phát HSDL là sự kế thừa của ISDN nhưng ở mức độ phức tạp hơn. HDSL ra đời dựa trên chuẩn T1/E1 của Mỹ/châu Âu. HDSL1 cho phép truyền 1,544Mbps hoặc 2,048Mbps trên 2 hay 3 đôi dây. HDSL2 ra đời sau đó cho phép dùng 1 đôi dây để truyền 1,544Mbps đối xứng. HDSL2 ra đời mang nhiều ý tưởng của ADSL. Ưu thể của HDSL là loại công nghệ không cần các trạm lặp, tức là có độ suy hao thấp hơn các loại khác trên đường truyền. Do vậy HDSL có thể truyền xa hơn mà vẫn đảm bảo được chất lượng tín hiệu. HDSL được ưa dùng do có các đặc tính chẩn đoán nhiễu (đo SNR) và ít gây nhiễu xuyên âm. HDSL được dùng bởi các nhà khai thác nội hạt (các công ty điện thoại) hay cung cấp các đường tốc độ cao giữa nhiều tòa nhà hay các khu công sở với nhau.

VDSL

VDSL (very-high-bit-rate digital subscriber line) là một công nghệ xDSL cung cấp đường truyền đối xứng trên một đôi dây đồng. Dòng bit tải xuống của VDSL là cao nhất trong tất cả các công nghệ của xDSL, đạt tới 52Mbps, dòng tải lên có thể đạt 2,3 Mbps. VDSL thường chỉ hoạt động tốt trong các mạng mạch vòng ngắn. VDSL dùng cáp quang để truyền dẫn là chủ yếu, và chỉ dùng cáp đồng ở phía đầu cuối.

ADSL

ADSL (Asymmetrical DSL) chính là một nhánh của công nghệ xDSL. ADSL cung cấp một băng thông bất đối xứng trên một đôi dây. Thuật ngữ bất đối xứng ở đây để chỉ sự không cân bằng trong dòng dữ liệu tải xuống và tải lên. Dòng dữ liệu tải xuống có băng thông lớn hơn băng thông dòng dữ liệu tải lên. ADSL ra đời vào năm 1989 trong phòng thí nghiệm. ADSL1 cung cấp 1,5 Mbps cho đường dữ liệu tải xuống và 16 kbps cho đường đường dữ tải lên, hỗ trợ chuẩn MPEG-1. ADSL2 có thể cung cấp băng thông tới 3 Mbps cho đường xuống và 16 kbps cho đường lên, hỗ trợ 2 dòng MPEG-1. ADSL3 có thể cung cấp 6 Mbps cho đường xuống và ít nhất 64 kbps cho đường lên, hỗ trợ chuẩn MPEG-2. Dịch vụ ADSL mà chúng ta hay sử dụng hiện nay theo lý thuyết có thể cung cấp cung cấp 8 Mbps cho đường xuống và 2 Mbps cho đường lên, tuy nhiên vì nhiều lý do từ phía các ISP nên chất lượng dịch vụ sử dụng ADSL tại các đầu cuối của chúng ta thường không đạt được như sự quảng cáo ban đầu.

RADSL

RADSL (rate-adaptive digital subscriber line) là một phiên bản của ADSL mà ở đó các modem có thể kiểm tra đường truyền khi khởi động và đáp ứng lúc hoạt động theo tốc độ nhanh nhất mà đường truyền có thể cung cấp. RADSL còn được gọi là ADSL có tốc độ biến đổi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **modem số thuê bao số** (DSL) là một thiết bị được sử dụng để kết nối máy tính hoặc bộ định tuyến với một đường dây điện thoại cung cấp dịch vụ đường dây
nhỏ|phải|Modem DSL **DSL**, hay **Digital Subscriber Line** (kênh thuê bao số), là một họ những kỹ thuật mà nó cung cấp kết nối kỹ thuật số thông qua cáp đồng của mạng điện thoại nội
Thiết kế tinh tế, màu sắc thân thiện Máy nướng bánh mì Bear DSL-601 là một sản phẩm thú vị khi mang thiết kế dạng bầu tròn, với nhiều đường vắt cong chạy dài dọc
Set Son Bóng Nhũ & Chì Môi - Too Faced Set DSL & Set Polite Lip - Mỗi Set gồm 1 chì kẻ môi và 1 son bóng rất đẹp, lung linh và xinh nhá.
Set Son Bóng Nhũ & Chì Môi - Too Faced Set DSL & Set Polite Lip - Mỗi Set gồm 1 chì kẻ môi và 1 son bóng rất đẹp, lung linh và xinh nhá.
nhỏ|250x250px| Siemens DSLAM SURPASS hiX 5625 **Thiết bị ghép kênh truy cập đường dây thuê bao kỹ thuật số** (_digital subscriber line access multiplexer_ - **DSLAM**, thường được phát âm là _DEE-slam_) là một thiết
**ADSL** (viết tắt của : **Asymmetric Digital Subscriber Line,** tiếng Việt là **đường dây thuê bao số bất đối xứng)** là một dạng của DSL. ADSL cung cấp một phương thức truyền dữ liệu với
**Đường dây thuê bao kỹ thuật số tốc độ cao** (**High-bit-rate digital subscriber line -** **HDSL**) là một giao thức viễn thông được chuẩn hóa vào năm 1994. Đây là công nghệ đường dây thuê
**Đường dây thuê bao kỹ thuật số tốc độ** **rất cao** (**Very-high-bit-rate digital subscriber line-** **VDSL**) và **đường dây thuê bao kỹ thuật số tốc độ rất cao 2** (**Very-high-bit-rate digital subscriber line 2-** **VDSL2**)
Một **điểm truy cập đa dịch vụ** (**MSAN**) là một thiết bị tiêu biểu được đặt trong tổng đài điện thoại (đôi khi đặt trong tổng đài cabinet outdoor), nó kết nối đường dây điện
Trong mạng máy tính, **Point-to-Point Protocol** (hoặc **PPP**) là một giao thức liên kết dữ liệu, thường được dùng để thiết lập một kết nối trực tiếp giữa 2 nút mạng. Nó có thể cung
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
**Ngôn ngữ miền chuyên biệt** hay **ngôn ngữ đặc tả chuyên biệt** (tiếng Anh: **domain-specific language** hay **DSL**) là một ngôn ngữ máy tính chuyên dùng cho một miền ứng dụng. Điều này trái ngược
**Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp** (tiếng Anh: _enterprise application integration – EAI_) kết nối các chức năng kinh doanh của một doanh nghiệp, thường bị phân tán trên các hệ (_platform_) khác nhau, nhằm
**Dịch vụ Triple Play** là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và Video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng Truyền
Trong viễn thông, **băng thông rộng** là một đường truyền dữ liệu mà cho phép truyền nhiều tín hiệu và nhiều đường cùng lúc. Đường dẫn truyền có thể là cáp đồng trục, cáp quang,
**Remote Authentication Dial-In User Service** (**RADIUS**) là một giao thức mạng, hoạt động trên cổng mặc định là UDP 1812 cung cấp quản lý xác thực tập trung (Authentication), phân quyền (Authorization) và tính cước
**JetBrains s.r.o.** (trước đây **IntelliJ Software s.r.o.**) là một công ty phát triển phần mềm Czech với các công cụ hướng đến các lập trình viên và quản lý dự án. , công ty có
phải|nhỏ|350x350px| Mạng Frame Relay cơ bản **Frame Relay** là một công nghệ mạng diện rộng được tiêu chuẩn hóa, chỉ định các lớp liên kết vật lý và dữ liệu của các kênh viễn thông
**Whole Wheat Radio** là một đài phát thanh cộng đồng trực tuyến phi lợi nhuận, hướng đến người nghe có trụ sở tại Talkeetna, Alaska. Nó tập trung vào mảng âm nhạc độc lập và
**Apache** là một thị trấn thuộc quận Caddo, Oklahoma, Mỹ. Dân số là 1.444 người theo cuộc điều tra năm 2010. Cộng đồng quyết định tiến hành bầu cử quan chức thành phố đầu tiên
**Thương mại điện tử**, hay còn gọi là **e-commerce**, **e-comm** hay **EC**, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương
thumb|Rack chứa một số bộ định tuyến cấp doanh nghiệp được kết nối với nhiều mạng **Bộ định tuyến**, **thiết bị định tuyến** (tiếng Anh: **router**) là thiết bị mạng chuyển tiếp gói dữ liệu
**Windows XP** là một bản phát hành lớn của hệ điều hành Windows NT do Microsoft phát triển, hướng tới các máy tính để bàn dành cho gia đình và doanh nghiệp, máy tính xách
**WiMAX** (viết tắt của _Worldwide Interoperability for Microwave Access_) là tiêu chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng thông rộng không dây ở khoảng cách lớn. Theo Ray Owen, giám đốc sản phẩm
Tập tin:LAN WAN scheme.svg **Mạng diện rộng** (tiếng Anh: **wide area network**, viết tắt **WAN**) là mạng dữ liệu được tạo ra bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ để kết nối giữa các mạng đô
Trong viễn thông, **đường dây thuê bao** (tiếng Anh: subscriber line hay local loop) là đường truyền vật lý nối tòa nhà thuê bao đến điểm cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch
**_Gia đình siêu nhân_** (tựa gốc: **_The Incredibles_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình đề tài siêu anh hùng của Mỹ ra mắt năm 2004 do Pixar Animation Studios sản xuất và phát
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Nội dung tự do**, hay **thông tin tự do**, là bất kỳ loại tác phẩm (bao gồm phần mềm, từ điển bách khoa, từ điển và sách chữ, tác phẩm nghệ thuật, hoặc nội dung
**Novak Djokovic** (tiếng Serbia: Новак Ђоковић, Novak Đoković, phát âm [nôʋaːk dʑôːkoʋitɕ] i; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1987) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Serbia, hiện đang được Hiệp
:_Xin xem các mục từ khác có cùng tên ở Lan (định hướng)._ thumb|right|Một mô hình mạng LAN sử dụng chuẩn [[10BASE5 Ethernet]] **Mạng máy tính cục bộ,** hay **mạng cục bộ** (), là một
**Tầng vật lý** (_physical layer - còn có thể gọi là tầng thiết bị, hoặc tầng vật thể_) là tầng thứ nhất trong bảy tầng mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm ứng đối
**Xbox** là một máy chơi trò chơi video gia đình và là phần đầu tiên trong loạt máy chơi trò chơi video Xbox do Microsoft sản xuất. Nó được phát hành dưới dạng bước đột
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:V34_modem.jpg|phải|nhỏ| [[Modem đang hoạt động]] **Truy cập quay số** (Tiếng Anh: _dial up_) là hình thức truy cập Internet sử dụng các tiện ích của mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN) để thiết
**Video theo yêu cầu** (VOD) hay **âm thanh và video theo yêu cầu** (AVOD) là hệ thống cho phép người dùng lựa chọn và xem / nghe nội dung video hoặc âm thanh khi họ
Trong lý thuyết mã hóa, **mã Reed-Solomon (RS)** là một mã vòng sửa lỗi tuyến tính phát minh bởi Irving S. Reed và Gustave Solomon. Bằng cách thêm vào _t_ ký hiệu kiểm tra, mã
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Dhahran** (tiếng Ả Rập: _aẓ-Ẓahrān_) là một thành phố thuộc vùng Đông của Ả Rập Xê Út. Đây là một trung tâm quản trị lớn của ngành dầu mỏ Ả Rập Xê Út. Dhahran cùng
phải|nhỏ| Cột điện với đường dây điện (trên cùng) và cáp điện thoại. nhỏ|Đường dây điện thoại cố định trên 100 dân trong thời gian 1997-2007. nhỏ|Mặt cắt ngang của cáp điện thoại gồm 1800
**Mùa giải quần vợt năm 2015 của Novak Djokovic** được coi là một trong những mùa giải hay nhất mọi thời đại của một tay vợt. Các thành tích/kỷ lục đáng chú ý ở mùa
**Mùa giải quần vợt năm 2011 của Novak Djokovic** được công nhận rộng rãi là một trong những mùa giải hay nhất trong lịch sử quần vợt nam. Djokovic kết thúc năm với thành tích
**Chuyển mạch nhãn đa giao thức** () là một loại kỹ thuật phân phát gói tin từ nguồn tới đích cho các mạng viễn thông hiệu suất cao. MPLS gửi dữ liệu từ một nút