✨Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản (Hinotori Nippon, 火の鳥NIPPON), là đội tuyển đứng thứ 6 trên bảng xếp hạng của FIVB. Hiện tại, huấn luyện viên trưởng là Nakada Kumi.

Một trong những thành công lớn nhất là vào Thế vận hội Mùa hè 1964 ở Tokyo, khi họ đã đánh bại đối thủ rất mạnh là Liên Xô trên đường đến với huy chương vàng. Nhật Bản là đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Mùa hè 2004 sau  chiến thắng ở vòng loại được tổ chức từ 8 tháng 5 đến 16 tháng 5 tại Tokyo.

Sau gần ba thập kỷ không giành được huy chương ở Thế vận hội, Nhật Bản đã giành huy chương đồng sau khi đánh bại Hàn Quốc tại Thế vận hội Mùa hè 2012.

Lịch sử

Thế Vận Hội London 2012

Nhật Bản đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Mùa hè 2012 và là đội tuyển Châu Á thi đấu tốt nhất tại vòng loại. Trong thế Vận hội 2012, Nhật Bản nằm cùng một nhóm với Liên Bang Nga, Ý, Cộng Hòa Dominica, chủ nhà Anh và Algeria. Nhật kết thúc ở vị trí thứ 3 trong nhóm. Trong trận tứ kết, Nhật Bản đối mặt với đối thủ cùng đến từ Châu Á là Trung quốc. Saori Kimura và Yukiko Ebata đã ghi tới 33 điểm trong trận đấu hấp dẫn mà Trung quốc đã bị đánh bại với tỉ số 3-2. Đây cũng là lần đầu tiên họ thắng Trung quốc sau 11 năm tại các giải đấu do FIVB tổ chức. Vào ngày 9 tháng 8 năm 2012, Nhật Bản đã thất bại trước nhà đương kim vô địch Brazil tại bán kết. Ngày 11 tháng 8 năm 2012,  Nhật Bản đã đánh bại Hàn Quốc 3-0 trong trận đấu tranh huy chương đồng. Đó là huy chương Olympics đầu tiên cho bóng chuyền Nhật Bản, kể từ Thế vận hội mùa hè 1984. Vào ngày 13 tháng 8 năm 2012, Đội đã được xếp hạng 3 trên bảng xếp hạng  thế giới phía sau Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Hoa Kỳ và Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Brazil.

6 lần chiến thắng tại các giải Thế giới

Kết quả

Quốc tế

Thế vận hội

  • 1964 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1968 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1972 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1976 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1984 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1988 – Hạng 4
  • 1992 – Hạng 5
  • 1996 – Hạng 9
  • 2004 – Hạng 5
  • 2008 – Hạng 5
  • 2012 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2016 – Hạng 5
  • 2020 – Hạng 10

World Championship

  • 1960 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1962 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1967 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1970 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1974 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1978 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1982 – Hạng 4
  • 1986 – Hạng 7
  • 1990 – Hạng 8
  • 1994 – Hạng 7
  • 1998 – Hạng 8
  • 2002 – Hạng 13
  • 2006 – Hạng 6
  • 2010 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2014 – Hạng 7
  • 2018 – Hạng 6

World Cup

  • 1973 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1977 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1981 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1985 – Hạng 4
  • 1989 – Hạng 4
  • 1991 – Hạng 7
  • 1995 – Hạng 6
  • 1999 – Hạng 6
  • 2003 – Hạng 5
  • 2007 – Hạng 7
  • 2011 – Hạng 4
  • 2015 – Hạng 5

FIVB World Grand Prix

  • 1993 – Hạng 6
  • 1994 – Hạng 4
  • 1995 – Hạng 7
  • 1996 – Hạng 8
  • 1997 – Hạng 4
  • 1998 – Hạng 7
  • 1999 – Hạng 7
  • 2000 – Hạng 8
  • 2001 – Hạng 6
  • 2002 – Hạng 5
  • 2003 – Hạng 9
  • 2004 – Hạng 9
  • 2005 – Hạng 5
  • 2006 – Hạng 6
  • 2007 – Hạng 9
  • 2008 – Hạng 6
  • 2009 – Hạng 6
  • 2010 – Hạng 5
  • 2011 – Hạng 5
  • 2012 – Hạng 9
  • 2013 – Hạng 4
  • 2014 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2015 – Hạng 6
  • 2016 – Hạng 9

Montreux Volley Masters

  • 2009 – Hạng 7
  • 2010 – Hạng 7
  • 2011 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2013 – Hạng 5
  • 2014 – Hạng 6
  • 2015 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc

Khu vực

Đại hội Thể thao Châu Á

  • 1962 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1966 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1970 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1974 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1978 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1982 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1986 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1990 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1994 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1998 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2002 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2006 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2010 – Hạng 6
  • 2014 – Hạng 4

Vô Địch Châu Á

  • 1975 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1979 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1983 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 1987 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1989 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1991 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1993 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 1995 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1997 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 1999 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2001 – hạng 4
  • 2003 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2005 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2007 – Tập tin:Med_1.png Huy chương vàng
  • 2009 – Tập tin:Med_3.png Huy chương đồng
  • 2011 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2013 – Tập tin:Med_2.png Huy chương bạc
  • 2015 –hạng 6
  • 2017 -

Asian cup

  • 2008 — hạng 4
  • 2010 — hạng 4
  • 2012 — hạng 5
  • 2014 — hạng 4
  • 2016 — hạng 4

Đội

Đội hình hiện tại

Sau đây là danh sách của các vận động viên Giới Grand Prix 2017.

Huấn luyện viên trưởng: Kumi Nakada

Đội hình cũ

  • Năm 1994: Huấn luyện viên trưởng: Tadayoshi Utsunomiya

  • Thế vận hội 1996 — Hạng 9 *: Kaiyo Hoshini, Aki Nagatomi, Kazumi Nakamura, Chieko Nakanishi, Motoko Obayashi, Ikumi Ogake, Mika Saiki, Kiyomi Sakamoto, Asako Tajimi, Chiho Torii, Mika Yamauchi và Tomoko Yoshihara. Huấn luyện viên: Kuniaki Yoshida.

  • 1999 FIVB World Cup — Hạng 6 *: Naomi Eto, Megumi Itabashi, Chikako Kumamae, Hitomi Mitsunaga, Junko Moriyama, Ikumi Ogake, Minako Onuki, Yuka Sakurai, Miki Sasaki, Hiromi Suzuki, Asako Tajimi và Hiroko Tsukumo. Huấn luyện viên: Nobushika Kuzuwa.

  • 2002 World Championship — Hạng 14 *: Makiko Horai, Sachiko Kodama, Chikako Kumamae, Hisako Mukai, Kanako Naito, Minako Onuki, Ai Otomo, Kana Oyama, Yuko Sano, Sachiko Sugiyama, Miyuki Takahashi và Shinako Tanaka. Huấn luyện viên: Masahiro Yoshikawa.

  • 2003 FIVB World Cup — Hạng 5 *: Tomoko Yoshihara, Chie Tsuji, Miki Sasaki, Kanako Omura, Yoshie Takeshita, Miyuki Takahashi, Makiko Horai, Yuko Sano, Sachiko Sugiyama, Saori Kimura, Kana Oyama và Megumi Kurihara. Huấn luyện viên: Shoichi Yanagimoto.

  • 2004 Olympic Qualification Tournament — Hạng 1 *: Tomoko Yoshihara, Chie Tsuji, Ikumi Narita, Miki Sasaki, Kanako Omura, Yoshie Takeshita, Miyuki Takahashi, Sachiko Sugiyama, Ai Otomo, Kana Oyama, Megumi Kurihara và Saori Kimura. Huấn luyện viên: Shoichi Yanagimoto.

  • 2004 Olympic Games — Hạng 5 *: Tomoko Yoshihara, Chie Tsuji, Ikumi Narita, Miki Sasaki, Kanako Omura, Yoshie Takeshita, Miyuki Takahashi, Sachiko Sugiyama, Ai Otomo, Kana Oyama, Megumi Kurihara và Saori Kimura. Huấn luyện viên: Shoichi Yanagimoto.

  • 2005 FIVB World Grand Prix — Hạng 5 *: Erika Araki, Makiko Horai, Megumi Itabashi, Ayako Onuma, Ai Otomo, Yuka Sakurai, Miki Shimada, Kaoru Sugayama, Sachiko Sugiyama, Yoshie Takeshita, Miyuki Takahashi và Chie Yoshizawa. Huấn luyện viên: Shoichi Yanagimoto.

  • 2008 Olympic Qualification Tournament — Hạng 3 *: Erika Araki, Miyuki Kano, Yuki Kawai, Saori Kimura, Megumi Kurihara, Kanako Omura, Yuka Sakurai, Yuko Sano, Miyuki Takahashi, Sachiko Sugiyama, Yoshie Takeshita và Asako Tajimi. Huấn luyện viên: Shoichi Yanagimoto.

  • 2008 Olympic Games — Hạng 5 *: Erika Araki, Miyuki Kano, Yuki Kawai, Saori Kimura, Megumi Kurihara, Kanako Omura, Yuka Sakurai, Yuko Sano, Miyuki Takahashi, Sachiko Sugiyama, Yoshie Takeshita và Asako Tajimi. Huấn luyện viên: Shoichi Yanagimoto.

  • 2010 World Championship — Hạng 3 *: Megumi Kurihara, Hitomi Nakamichi, Yoshie Takeshita, Kaori Inoue, Ai Yamamoto, Yuko Sano, Mai Yamaguchi, Mizuho Ishida, Erika Araki, Saori Kimura, Yukiko Ebata, Saori Sakoda, Akiko Ino và Kanari Hamaguchi, Huấn luyện viên: Masayoshi Manabe.

  • 2012 Olympic Games — Huy chương đồng *: Erika Araki(C), Saori Kimura, Yoshie Takeshita, Yukiko Ebata, Kaori Inoue, Ai Otomo, Yuko Sano, Mai Yamaguchi, Risa Shinnabe, Saori Sakoda, Maiko Kano và Hitomi Nakamichi, Huấn luyện viên: Masayoshi Manabe.

  • 2014 World Championship *: Saori Kimura(C), Miyu Nagaoka, Hitomi Nakamichi, Arisa Takada, Arisa Sato, Mai Yamaguchi, Mizuho Ishida, Yuki Ishii, Risa Shinnabe, Yukiko Ebata, Saori Sakoda, Kana Ōno, Sayaka Tsutsui và Haruka Miyashita, Huấn luyện viên: Masayoshi Manabe.

  • 2016 Olympic Games — Hạng 5 *: Saori Kimura(C), Miyu Nagaoka, Arisa Sato, Mai Yamaguchi, Yuki Ishii, Saori Sakoda, Haruka Miyashita, Kanami Tashiro, Erika Araki, Yurie Nabeya, Haruyo Shimamura and Kotoki Zayasu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Nhật Bản **(Hinotori Nippon, 火の鳥NIPPON), là đội tuyển đứng thứ 6 trên bảng xếp hạng của FIVB. Hiện tại, huấn luyện viên trưởng là Nakada Kumi. Một trong
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Úc**, còn được gọi là **Volleyroos**, là đội bóng chuyền đại diện cho bóng chuyền nữ Úc tại các giải đấu quốc tế và giao hữu. Tính đến
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Thái Lan** () là đại diện của Thái Lan tại các giải đấu bóng chuyền quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng chuyền Thái Lan. Đội
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Serbia** là đội bóng đại diện cho Serbia tại các cuộc thi tranh giải và trận đấu giao hữu bóng chuyền nữ ở phạm vi quốc tế. Liên
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 대한민국 여자 배구 국가대표팀) là đội tuyển nữ đại diện cho Hàn Quốc ở các giải đấu bóng chuyền quốc tế và các trận
**Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Cuba** là đội đầu tiên phá vỡ sự thống trị của Liên Xô và Nhật Bản ở Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới bởi chiến thắng
thumb|Đội tuyển quốc gia trong buổi gặp mặt với [[Tổng thống Ý Carlo Azeglio Ciampi.]] **Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Ý** là một đội tuyển được quản lý bởi Liên đoàn bóng chuyền
phải|nhỏ|250x250px| Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Kazakhstan tại World Grand Prix 2011 tổ chức ở Almaty **Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Kazakhstan** đại diện cho Kazakhstan trong các giải đấu bóng
**Đội tuyển bóng chuyền nữ Đài Bắc Trung Hoa** là đội tuyển bóng chuyền nữ được quản lý bởi Hiệp hội bóng chuyền Đài Bắc Trung Hoa, diện cho Đài Bắc Trung Hoa trong các
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Philippines là đại diện của bóng chuyền nữ Philippines trong các giải đấu bóng chuyền quốc tế và các trận giao hữu, do Liên đoàn bóng chuyền quốc
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc** () là đội tuyển nữ đại diện cho Úc tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nga** đã đại diện cho Nga trong giải bóng đá nữ quốc tế. Đội bóng được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nga và liên kết với
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nam Phi**, có biệt danh là _Banyana Banyana_ (Những cô gái), là đội tuyển quốc gia của Nam Phi và được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá
**Đội tuyển bóng đá nữ Olympic Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là đội tuyển đại diện cho Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ở nội dung môn bóng đá nữ
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015** là trận đấu bóng đá nữ được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2015 trên sân BC Place, ở Vancouver, Canada,
**Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới** là một giải bóng chuyền quốc tế giữa các đội tuyển quốc gia là thành viên của Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Cúp bóng chuyền nữ thế giới** là một giải thi đấu bóng chuyền nữ quốc tế giữa các đội tuyển là thành viên của Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản lý
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc** (tiếng Anh: _Australia national soccer team_) là đội tuyển bóng đá nam đại diện Úc tham gia thi đấu quốc tế. Từng là một thành viên của Liên
**Nguyễn Thị Minh Nguyệt** (sinh 16 tháng 11 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam, chơi ở vị trí tiền đạo. Cô chơi cho đội tuyển quốc gia Việt Nam từ
**Ngọc Minh Chuyên** là nữ cầu thủ bóng đá người Việt Nam chơi ở vị trí tiền đạo, cô hiện là tuyển thủ thuộc Đội tuyển U-20 Quốc gia Việt Nam, Đội tuyển bóng đá
**Giải bóng chuyền nữ FIVB Nations League** là một giải bóng chuyền quốc tế do Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản lý toàn cầu của môn bóng chuyền tổ chức. Giải
**Giải bóng chuyền vô địch quốc gia Việt Nam 2023** là mùa giải thứ 20 của Giải bóng chuyền vô địch quốc gia Việt Nam. Giải bóng chuyền vô địch quốc gia Việt Nam 2023
**Cúp bóng đá nữ châu Á** (tiếng Anh: **AFC Women's Asian Cup**, trước đây có tên gọi **Giải vô địch bóng đá nữ châu Á**) là giải bóng đá do Liên đoàn bóng đá châu
**Giải vô địch bóng chuyền nữ châu Á** là một giải thi đấu bóng chuyền nữ ở châu Á và Châu Đại dương giữa các đội tuyển nữ quốc gia là các thành viên của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh** () là đội tuyển bóng đá của Hiệp hội bóng đá Anh (FA) và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế. Sân nhà của đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá Olympic Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Vương quốc Anh tại Thế vận hội Mùa hè (nơi đội thi đấu
**Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới 2025** là một Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới lần thứ 20 dành cho đội tuyển bóng chuyền quốc gia nữ, được tổ chức bởi
**Megan Anna Rapinoe** (; sinh ngày 5 tháng 7 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Mỹ từng thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh. Là thành viên của đội tuyển
**Mariel Margaret "Mia" Hamm-Garciaparra** (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1972 tại Selma, Alabama) là một nữ cầu thủ bóng đá người Mỹ. cô chơi nhiều năm trong đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới** (tiếng Anh: **FIFA Women's World Cup**, còn được gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới**, hay **World Cup nữ** trong tiếng Việt) là giải đấu bóng
**Bóng đá nữ** là môn thể thao đồng đội nữ. Nó thi đấu ở tầm chuyên nghiệp hoặc bán chuyên ở những quốc gia trên thế giới và có 176 đội tuyển quốc gia tham
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Lauren Elizabeth James** (sinh ngày 29 tháng 9 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Chelsea
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Mai Đức Chung** (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1951) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam. Ông hiện là huấn luyện viên trưởng
**Chung kết Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022** là một trận đấu bóng đá vào ngày 31 tháng 7 năm 2022 diễn ra tại Sân vận động Wembley ở Luân Đôn, Anh,
**Barbra Banda** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và cựu vận động viên boxing người Zambia. Cô hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019** () là lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, giải đấu dành cho các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
**Huỳnh Như** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá nữ chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Thành
**Lauren May Hemp** (sinh ngày 7 tháng 8 năm 2000) là một nữ cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ
Nhiều quốc gia có một **sân vận động thể thao quốc gia**, nó thường được dùng như là sân nhà dành riêng cho một hoặc nhiều đội thể thao đại diện quốc gia của một
**Mary Alexandra Earps** (sinh ngày 7 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Paris
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Đan Mạch trên bình diện quốc tế. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch
**Mary Abigail "Abby" Wambach** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, huấn luyện viên, người hai lần giành huy chương vàng Thế vận hội và vô địch
**Casey Yu-jin Phair** (; sinh ngày 29 tháng 6 năm 2007) là một cầu thủ bóng đá đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ đang thi đấu tại giải NWSL
**Carolina Morace** (, sinh ngày 5 tháng 2 năm 1964) là một cựu nữ cầu thủ bóng đá người Ý thi đấu ở vị trí tiền đạo. Cô từng là thành viên của Đội tuyển