phải|nhỏ|Một góc trung tâm [[Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị lớn nhất Việt Nam]]
Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam ra quyết định công nhận hoặc thành lập.
Mặc dù huyện và xã là cấp hành chính tại khu vực nông thôn nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa thì huyện có thể được công nhận là đô thị, như Bộ Xây dựng quyết định công nhận huyện Diên Khánh (Khánh Hòa), huyện Núi Thành (Quảng Nam), huyện Yên Phong (Bắc Ninh), huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang), huyện Tiểu Cần (Trà Vinh) là đô thị loại IV. Một số xã chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị loại V bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị ở Việt Nam được chia thành sáu loại, bao gồm: đô thị loại đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II do Thủ tướng Chính phủ công nhận; đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng công nhận; đô thị loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. Việc thành lập các đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết.
Theo thống kê của Cục Phát triển đô thị, tính đến ngày 14 tháng 3 năm 2025, tổng số đô thị cả nước là 916, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 25 đô thị loại I, 38 đô thị loại II, 44 đô thị loại III, 101 đô thị loại IV và 706 đô thị loại V.
Phân loại đô thị
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị.
Việt Nam hiện có sáu loại đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.
Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:
Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Đô thị là trung tâm du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị loại đặc biệt
Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại đặc biệt như sau:
_1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:_
a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km² trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Hiện nay, Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù.
Đô thị loại I
Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
Đô thị loại III
Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
Đô thị loại IV là thị xã, huyện, thị trấn hoặc một khu vực dự kiến thành lập đô thị trong tương lai. Không nên nhầm lẫn một số đô thị loại IV với các thị trấn là đô thị loại IV, vì một thị trấn có thể là một đô thị loại IV, nhưng một đô thị loại IV có thể bao gồm một khu vực nhiều xã, thị trấn kết hợp lại với nhau (Ví dụ: Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng gồm 2 thị trấn: Lam Sơn, Sao Vàng cùng với một số xã lân cận, Hậu Nghĩa và Đức Hòa là 2 đô thị loại IV khác nhau cùng thuộc huyện Đức Hòa).
Tính đến ngày 4 tháng 3 năm 2025, cả nước có 101 đô thị loại IV, bao gồm: 36 thị xã, 5 huyện (với 7 thị trấn và 71 xã) và 60 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).
- 36 thị xã: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Ayun Pa, Thái Hòa, Buôn Hồ, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, Hoàng Mai, Ba Đồn, Ngã Năm, Điện Bàn, Giá Rai, Duyên Hải, Mỹ Hào, Sa Pa, Duy Tiên, Đức Phổ, Đông Hòa, Hoài Nhơn, Nghi Sơn, Chơn Thành, Quế Võ, Thuận Thành, Tịnh Biên, Việt Yên, Chũ, Kim Bảng, Mộc Châu, Phong Điền.
- 5 huyện: Diên Khánh, Núi Thành, Yên Phong, Hiệp Hòa Tiểu Cần.
- 60 xã:
An Giang: Thoại Sơn (huyện Thoại Sơn), Phú Tân (huyện Phú Tân), Chợ Mới (huyện Chợ Mới), An Châu (huyện Châu Thành), Cái Dầu (huyện Châu Phú), Tri Tôn (huyện Tri Tôn)
Bắc Giang: Lục Nam (huyện Lục Nam), Vôi (huyện Lạng Giang)
Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại), Mỏ Cày (huyện Mỏ Cày Nam)
Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn)
Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong)
Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời)
Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắc), Ea Drăng (huyện Ea H'leo), Quảng Phú (huyện Cư M'gar)
Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Ea T'ling (huyện Cư Jút), Kiến Đức (huyện Đắk R'lấp)
Đồng Nai: Long Thành (huyện Long Thành), Trảng Bom (huyện Trảng Bom)
Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh)
Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê)
Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang)
Hà Tĩnh: Nghèn (huyện Can Lộc)
Hòa Bình: Lương Sơn (huyện Lương Sơn)
Hưng Yên: Như Quỳnh (huyện Văn Lâm)
Khánh Hòa: Vạn Giã (huyện Vạn Ninh)
Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương)
Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi)
Lào Cai: Phố Lu (huyện Bảo Thắng)
Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc)
Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng), Di Linh (huyện Di Linh)
Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hòa (huyện Đức Hòa), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc)
Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu)
Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thủy)
Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Tiên Yên (huyện Tiên Yên), Quảng Hà (huyện Hải Hà)
Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn)
Thanh Hóa: Lam Sơn, Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện Ngọc Lặc)
Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thụy), Tiền Hải (huyện Tiền Hải)
Thái Nguyên: Hùng Sơn (huyện Đại Từ)
Yên Bái: Cổ Phúc (huyện Trấn Yên), Mậu A (huyện Văn Yên).
Đô thị loại V
Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024, Việt Nam có 706 đô thị loại V.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Một góc trung tâm [[Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị lớn nhất Việt Nam]] **Đô thị Việt Nam** là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan
## Khái niệm Vùng đô thị Việt Nam thumb|Bản đồ các tỉnh thành Vùng thủ đô Hà Nội thumb|Bản đồ các tỉnh thành Vùng Thành phố Hồ Chí Minh Khái niệm vùng đô thị ở
nhỏ|[[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, một địa điểm gắn liền với truyền thuyết đô thị Việt Nam về hồn ma áo tím.]] **Truyền thuyết đô thị Việt Nam** là những câu
**Hội Quy hoạch Phát triển đô thị Việt Nam** (tên tiếng Anh: **Vietnam Urban Planning and Development Association**), tên viết tắt là **VUPDA** là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thành lập
**Hiệp hội các Đô thị Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi lợi nhuận tự nguyện của các đô thị tại Việt Nam. Hiệp hội có tên giao dịch tiếng Anh là
**Khu đô thị mới Ngã năm-Sân bay Cát Bi** là một khu đô thị mới nằm phần lớn trên địa bàn quận Ngô Quyền, một phần thuộc quận Hải An của thành phố Hải Phòng.
**Đô thị tại Tây Nguyên** là những đô thị Việt Nam tại khu vực Tây Nguyên, được các cơ quan nhà nước ở Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Hiện tại
**Tuyến 3** là một tuyến metro thuộc hệ thống Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một tuyến xuyên tâm được hình thành theo Quyết định 1711/QĐ-TTg năm 2024 bằng việc
**Đỗ Thị Việt Hà** (sinh ngày 29 tháng 7 năm 1978) là nữ luật gia, Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bà hiện là Tỉnh ủy viên, Bí
**Đánh giá người Việt Nam** là những đánh giá và nhận xét về tư duy, tính cách, tâm lý và tập quán của người Việt Nam qua các thời kỳ khác nhau đã được một
**Vùng thủ đô Hà Nội** là một trong hai vùng đô thị Việt Nam theo quy hoạch của Bộ Xây dựng nhằm định hướng phát triển đô thị (tránh nhầm lẫn với 6 "vùng kinh
Quy hoạch vùng ven đô có mật độ dân cư thấp ở [[Cincinnati, Hoa Kỳ.]] **Quy hoạch đô thị** là một khái niệm hay được dùng để chỉ các hoạt động kiểm soát hay tổ
**Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh** là một trong hai vùng đô thị của Việt Nam, nằm trong quy hoạch được Bộ Xây dựng Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ngày 23
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì **tập đoàn kinh tế** được xếp là một thành phần trong nhóm công ty, cụ thể như sau: :"_Nhóm công ty là tập hợp các công
**Xã hội học đô thị** là một nhánh của xã hội học chuyên biệt nghiên cứu về nguồn gốc bản chất và các quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô
**Tuyến 2A:** **Cát Linh – Hà Đông – Xuân Mai** là một tuyến metro thuộc hệ thống mạng lưới Đường sắt đô thị Hà Nội, được đầu tư xây dựng bởi Bộ Giao thông Vận
**Danh sách các vụ vi phạm về môi trường Việt Nam 2016** ghi lại những vụ vi phạm về môi trường ở Việt Nam được báo chí đưa tin trong năm 2016. Dẫn chứng từ
Người dân đi xe đò liên tỉnh|thế= nhỏ|Xe buýt nội đô tại ĐTC Long Biên, Hà Nội Theo xu thế phát triển chung của thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn
**Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh** (, tên viết tắt là _HCMC Metro_) là hệ thống đường sắt đô thị đang xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án là
**Viện Khoa học tổ chức nhà nước** (tiếng Anh: _Institute on State Organizational Sciences_, viết tắt là **INSOS**) là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc
**Tuyến 3: Trôi – Nhổn – Ga Hà Nội – Hoàng Mai** là tuyến đường sắt đô thị đang được xây dựng và là một phần của hệ thống mạng lưới Đường sắt đô thị
nhỏ|[[Đại Tokyo là một vùng đô thị đông dân nhất thế giới với dân số khoảng 35 triệu dân.]] nhỏ|phải|Ảnh ba chiều [[Vùng đô thị San Diego-Tijuana..]] Một **vùng đô thị** là một trung tâm
**Tuyến 1** hay còn gọi là **Tuyến Bến Thành – Suối Tiên** là một tuyến metro thuộc hệ thống Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, vận hành vào lúc 10:00 ngày 22
**Hội Chiếu sáng Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người làm việc trong lĩnh vực chiếu sáng tại Việt Nam . Hội là thành viên của
**Hệ thống đường sắt đô thị tại Bình Dương** là dự án đường sắt tại Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm giải quyết được vấn đề vận tải hành khách công cộng. Theo Quyết định
**Hệ thống đường sắt đô thị tại Cần Thơ** là dự án đường sắt tại thành phố Cần Thơ nhằm giải quyết được vấn đề vận tải hành khách công cộng. Theo Quyết định 3522/QĐ-UBND
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
**Đế quốc Việt Nam** (chữ Hán: ; , cựu tự thể: , chuyển tự _Etsunan Teikoku,_ tiếng Pháp: Empire du Viêt Nam) là tên gọi chính thức của một Nhà nước Việt Nam thân Nhật
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Bánh mì** là một loại baguette của Việt Nam với lớp vỏ ngoài giòn tan, ruột mềm, còn bên trong là phần nhân. Tùy theo văn hóa vùng miền hoặc sở thích cá nhân mà
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa