✨Dischistodus prosopotaenia

Dischistodus prosopotaenia

Dischistodus prosopotaenia là một loài cá biển thuộc chi Dischistodus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.

Từ nguyên

Từ định danh được ghép bởi 2 âm tiết trong tiếng Latinh: prosopos ("mặt") và taenia ("dải sọc"), hàm ý không rõ, có thể đề cập đến các vệt xanh lam ở trên đầu của loài này.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Từ quần đảo Nicobar, phạm vi của D. prosopotaenia trải dài về phía đông đến Vanuatu, ngược lên phía bắc đến các nước Đông Nam Á và quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xuống phía nam đến Tây Úc và rạn san hô Great Barrier. Ở Việt Nam, loài này được biết đến tại bờ biển Khánh Hòa, Ninh Thuận, đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa. Loài này sống gần những rạn san hô ngoài khơi và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 10 m. Cá trưởng thành có màu nâu hơi vàng với một vệt đốm màu đen/xanh lam ở gốc vây ngực, có thể có một dải trắng giữa thân. Một biến dị kiểu hình ở loài này là vùng ngực có màu vàng.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số lược mang: 29–32.

Sinh thái học

Thức ăn của D. prosopotaenia là tảo. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Dischistodus prosopotaenia_** là một loài cá biển thuộc chi _Dischistodus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi 2
**_Dischistodus_** là một chi cá biển thuộc phân họ Pomacentrinae nằm trong họ Cá thia. Những loài trong chi này được tìm thấy chủ yếu ở Tây Thái Bình Dương, thưa thớt hơn ở Đông