Nhà Timur (), tự xưng là Gurkānī (), là một triều đại Ba Tư hóa trị vì Đế quốc Timur gồm toàn cõi Iran, Afghanistan ngày nay, Trung Á, cũng như nhiều phần đất của Pakistan, Lưỡng Hà, Tiểu Á và vùng Kavkaz thời đó. Nhà Timur được nhà chinh phạt Timur Lenk (Tamerlane) thành lập vào thế kỷ 14.
Nhà Timur mất phần lớn quyền kiểm soát Ba Tư về tay nhà Safavid vào năm 1501, nhưng các thành viên của triều đại này tiếp tục ngự trị các phần đất Trung Á, đôi khi gọi là các tiểu quốc Timur. Vào thế kỷ 16, vương hầu nhà Timur là Babur, tiểu vương xứ Fergana, xâm lược Pakistan và Bắc Ấn ngày nay, thành lập Đế quốc Mogul. Nhà Mogul cai trị phần lớn Bắc Ấn đến khi suy tàn sau thời Aurangzeb vào đầu thế kỷ 18, và chính thức giải thể sau cuộc binh biến Ấn Độ năm 1857, mở ra thời kỳ Ấn Độ thuộc Anh. Sau này, các vương tử của triều đại chủ yếu là dùng tước hiệu Mirza để thể hiện nguồn gốc từ Êmia.
Danh sách những người cai trị
Đế quốc Timurid
Các con của Abu Sa'id phân chia xứ Transoxiana sau khi ông mất, gồm Samarkand, Bukhara, Hissar, Balkh, Kabul và Farghana.
Đế quốc Mogul
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Timur** (), tự xưng là _Gurkānī_ (), là một triều đại Ba Tư hóa trị vì **Đế quốc Timur** gồm toàn cõi Iran, Afghanistan ngày nay, Trung Á, cũng như nhiều phần đất
Đây là _danh sách các **đế quốc**_, được liệt kê theo thời gian. ## Đế quốc thời Cổ đại phải|thumb|[[Nhà Achaemenid|Đế quốc Achaemenid (Ba Tư) là đế quốc rộng lớn nhất thế giới vào thời
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Đế quốc Mogul** (Tiếng Ba Tư: **شاهان مغول ** _Shāhān-e Moġul_; self-designation:** گوركانى ** - _Gūrkānī_), thường được các sử liệu Anh ghi là **đế quốc Mughal**, Pháp ghi là **đế quốc Moghol** và Việt
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Trận Ankara** hay **Trận Angora**, diễn ra vào ngày 20 tháng 7, 1402, tại cánh đồng _Çubuk_ (gần Ankara) giữa quân Ottoman của sultan Beyazid I và quân Mông Cổ-Thổ Nhĩ Kỳ của hoàng đế
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Timor Timur** là một tỉnh trước đây thuộc Indonesia, được kế thừa từ Timor thuộc Bồ Đào Nha cũ. Đến ngày nay Đông Timor mới được độc lập. Từ năm 1702 đến 1975, Đông Timor
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Vườn quốc gia biển Kepulauan Seribu** nằm trên khu vực quần đảo Kepulauan Seribu, cách về phía bắc của thủ đô Jakarta, Indonesia. Nó được tuyên bố là một khu vực được bảo vệ vào
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
**Lăng mộ Khoja Ahmed Yasavi** ( (_Qoja Axmet Yassawï kesenesi_)) là một lăng mộ nằm tại thành phố Turkistan, miền Nam Kazakhstan. Cấu trúc xây dựng của nó bắt đầu hình thành từ năm 1389
nhỏ|Quân đội của Thiết Mộc Nhĩ **Quân đội của Thiếp Mộc Nhi** là lực lượng quân đội của Đế quốc Timur được thành lập và tồn tại trong thời kỳ nắm quyền của Thiếp Mộc
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
**Quốc kỳ Đông Timor** (; tiếng Bồ Đào Nha: _Bandeira de Timor-Leste_) được ấn định vào ngày 19 tháng 5 năm 2002, nhưng nó đã được thiết kế từ ngày 28 tháng 11 năm 1975.
**Ulugh Beg** (khoảng 1393 đến 1394 ở Sultaniyeh (Ba Tư)–27 tháng 10, 1449) là một hoàng đế của Đế quốc Timur (nay thuộc Trung Đông và một phần nhỏ của Đông Âu, và là một
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Muhi ud-din Muhammad Aurangzeb Bahadur Alamgir I**, được biết phổ biến hơn với tên gọi **Aurangzeb** ( (tước hiệu đầy đủ: _Al-Sultan al-Azam wal Khaqan al-Mukarram Abul Muzaffar Muhi ud-din Muhammad Aurangzeb Bahadur Alamgir I,
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Yemen** là đội tuyển quốc gia của Nam Yemen từ 1965 tới 1989. Họ từng tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á năm 1976, để
**Babur** (; 14 tháng 2 năm 148326 tháng 12 năm 1530), tên thật là **Ẓahīr-ud-Dīn Muhammad** (), là một nhà chinh phạt từ Trung Á. Dù ban đầu ông đã nhiều lần gặp thất bại,
**Hợp chúng quốc Indonesia** (, RIS) là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Hà Lan chính thức từ bỏ chủ quyền của Đông Ấn Hà Lan (trừ New Guinea thuộc Hà Lan) vào
**Trận Panipat lần thứ nhất**, diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 1526, giữa các quân đội xâm lược của Babur nhà Thiếp Mộc Nhi và triều đại Lodi của Ấn Độ. Trận đánh
**Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Uzbekistan** () là đội tuyển bóng đá dưới 23 tuổi đại diện cho Uzbekistan tại các giải đấu bóng đá U-23 quốc tế. Đội tuyển do Liên đoàn
**Ali Shah Durrani** (tiếng Ba Tư: ), còn được gọi là **Ali Shah Abdali**, là vua của Đế quốc Durrani từ 1818 đến 1819. Ông là con của Timur Shah Durrani, một người Pashtun, trị
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Nhà Giray** (; ) là triều đại dòng dõi Thành Cát Tư Hãn/ người Turk trị vì Hãn quốc Krym từ khi thành lập vào năm 1431 cho đến khi sụp đổ vào năm 1783.
**Delhi** ("Đê-li", phát âm tiếng Anh: ; tiếng Hindi: दिल्ली ), gọi chính thức là **Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi**, là lãnh thổ thủ đô của Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Nhà nước Đông Indonesia** (**_Negara Indonesia Timur_** trong tiếng Indonesia) là một quốc gia được thành lập sau Thế chiến II trên phần lãnh thổ của cựu thuộc địa Đế quốc Hà Lan là Đông
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Shahrukh Mirza** (20 tháng 8, 1377 - 12 tháng 3, 1447) là hoàng đế ở phía đông của đế quốc được sáng lập ở Trung Á bởi lãnh chúa Timur (Tamerlane) - người sáng lập
thumb|Registan và 3 [[madrasa của nó. Từ trái qua phải: Madrasa Ulugh Beg, Madrasa Tilya-Kori và Madrasa Sher-Dor.]] **Registan** là trung tâm của thành phố cổ Samarkand ở Uzbekistan, được xây dựng dưới triều đại
**Yesünto'a** là con của Mutukan, và là cháu trai của Sát Hợp Đài, người sáp lập Hãn quốc Sát Hợp Đài. Là anh trai của Yesü Möngke và Baidar. Cháu trai của ông là Alghu
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Indonesia chiếm đóng Đông Timor** từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 10 năm 1999. Sau thế kỷ cai trị của thực dân Bồ Đào Nha ở Đông Timor, một cuộc đảo chính năm 1974
**Kliment Yefremovich Voroshilov** (tiếng Nga: Климе́нт Ефре́мович Вороши́лов; 1881 – 1969) là nhà cách mạng Nga, chỉ huy quân đội Liên Xô, lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, người tham gia vào Nội