✨Đầu rìu

Đầu rìu

thumb|280 px|Upupa epops 'Đầu rìu hay đầu rìu Á Âu (danh pháp khoa học: Upupa epops) là loài phân bố rộng nhất chi Upupa, bản địa châu Âu, châu Á và Bắc Phi.

Phân bố

Bảy phân loài đầu rìu được Kristin ghi nhận (trong cuốn Handbook of the Birds of the World năm 2001). Chúng khác nhau chủ yếu ở kích cỡ và màu lông. Một phân loài nữa cũng đang được đặt áng chừng- U. e. orientalis miền tây bắc Ấn Độ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Cỏ đầu rìu** (danh pháp khoa học: **_Floscopa_**) là một chi thực vật thuộc họ Commelinaceae (họ Thài lài). ## Các loài Chi này có các loài sau (tuy nhiên danh sách này có
**Chi Đầu rìu** (danh pháp khoa học: **Upupa**) là một chi chim trong họ Upupidae. Các loài chim trong chi này đáng chú ý ở chỏm lông đầu rất khác biệt, trông tựa như cái
thumb|_Alaemon alaudipes alaudipes _ **Sơn ca đầu rìu lớn**, tên khoa học **_Alaemon alaudipes_** là một loài chim trong họ Alaudidae. Là loài định cư sinh sản của các khu vực khô cằn, sa mạc
thumb|280 px|_Upupa epops_ '**Đầu rìu** hay _đầu rìu Á Âu_ (danh pháp khoa học: **_Upupa epops_**) là loài phân bố rộng nhất chi _Upupa_, bản địa châu Âu, châu Á và Bắc Phi. ## Phân
**Bò U đầu rìu** là giống bò có nguồn gốc ở Nghệ An, Hà Tĩnh, tập trung chủ yếu tại huyện Nam Đàn (tỉnh Nghệ An), huyện Kỳ Anh (tỉnh Hà Tĩnh) và một số
**Đầu rìu Madagascar** (danh pháp khoa học: **_Upupa marginata_**) là một loài chim trong họ Upupidae.
nhỏ|[[Tại sao con gà băng qua đường?]] **Gà không đầu Mike** (20 tháng 4 năm 1945 - 17 tháng 3 năm 1947) cũng được biết đến như **Miracle Mike** (_Mike kỳ lạ_), là một cá
thumb|Rìu hai lưỡi và rìu một lưỡi. Lưỡi rìu chiến Đông Sơn trong bảo tàng. **Rìu**, hay **rừu**, là vật dụng đã được sử dụng hàng nghìn năm, dùng để chặt cây lấy gỗ hoặc
**Nói ríu** là cách nói rút ngắn của một từ hay một từ ngữ nhiều âm tiết bằng cách gạt bỏ một số âm vị. Trong phân tích ngữ học, không nên lầm nói ríu
**Riu** hay còn gọi **hoa riu**, **bông riu**, **riu bông** (danh pháp khoa học: **_Acmella calva_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (DC.) R.K.Jansen mô tả khoa học
☘️Dầu Bồ Kết Thảo Mộc Cô Đặc Tâm An! Nấu từ nguyên liệu thiên nhiên không chất bảo quản. Hỗ trợ điều trị: RỤNG TÓC,NẤM,GÀU,KÍCH THÍCH MỌC TÓC ✌Tóc thường được xem như là một
Gã Tép Riu Trọn Bộ 2 Tập Bài phát biểu của Thủy không bắt đầu bằng thưa gửi dài dòng, mà giản dị như đang trò chuyện và ngắn gọn thế thôi nhưng gây ấn
**Mẻ rìu**, tên khoa học **_Aspidosperma quebracho-blanco_**, là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Schltdl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1861. ## Hình ảnh
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Chém đầu** hay **chặt đầu** là sự tách đứt đầu ra khỏi cơ thể, trong hình phạt tử hình bằng hình thức chém đầu còn được gọi là **xử trảm**. Chặt đầu thường đề cập
Chiết suất từ hoa hồiMàu sắc: vàng nhạtHương thơm: mùi hoa hồi đặc trưngTỷ trọng ở 20oC: 0,960- 0,991Chiết suất ở 20oC: 1,545 – 1,565Thành phần : 80%-90% anethol, còn lại là tecpen, pinen, dipenten, limonen,
⭐️DẦU GỘI THẢO DƯỢC BỒ KẾT HÀ THỦ Ô 500 ML⭐️ Sử dụng cho mẹ sau sinh, già trẻ lớn bé bị vấn đề gãy rụng tóc, tóc bạc, tóc ít, tóc gàu... kích mọc
.Dầu gội Quỳnh Dương được nấu hoàn toàn từ các loại thảo dược thiên nhiên như ồ kết, bồ hòn, hương nhu, bạc hà, mần trầu, me rừng... trải qua các giai đoạn chọn lọc
⭐️DẦU GỘI THẢO DƯỢC BỒ KẾT HÀ THỦ Ô⭐️KEM XẢ NHA ĐAM DỪA Sử dụng cho mẹ sau sinh, già trẻ lớn bé bị vấn đề gãy rụng tóc, tóc bạc, tóc ít, tóc gàu...
**Lễ đổ đầu** tiếng Chăm **Quoai chơ ruh a kơh** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Chăm H'roi. Lễ để tạ ơn Giàng, thần linh đã cho mình sáng cái đầu,
Tính vị+ Vị cay, tính bình (Bản Kinh).+ Vị ngọt, tính ôn, không độc (Biệt Lục).+ Vị đắng (Dược Tính Bản Thảo).+ Vị ngọt, hơi cay, tính ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
"**Jack và cây đậu thần**" là một câu chuyện thần tiên nước Anh. Câu chuyện được biết sớm nhất thông qua bản in của Benjamin Tabart năm 1807. "Felix Summerly" (Henry Cole) phổ biến trong
100g đậu đen xanh lòng cung cấp các giá trị dinh dưỡng như sau: 339 calo Chất đạm:9g Chất béo:9g Carbohydrate: 4g Chất xơ:6g Đường:6g Vitamin B1 (Thiamine):87mg (73% RDI) Vitamin B2 (Riboflavin):2mg Vitamin B3
Cá chạch om chuối đậu là một món ăn vừa ngon vừa bổ dưỡng, khi om lên cá chạch vừa mềm vừa ngọt vừa béo, còn chuối đậu bùi, thơm, ăn rất kích thích vị
100g đậu đen xanh lòng cung cấp các giá trị dinh dưỡng như sau: 339 calo Chất đạm:9g Chất béo:9g Carbohydrate: 4g Chất xơ:6g Đường:6g Vitamin B1 (Thiamine):87mg (73% RDI) Vitamin B2 (Riboflavin):2mg Vitamin B3
CÁNH THIỆP ĐẦU XUÂN Soạn giả: Viễn Châu Tân nhạc: Minh Kỳ - Lê Dinh Nhạc: Nữ 1: Hoa lá nở thắm đẹp làn môi hồng, Xuân đến rồi đây nào ai biết không? Mang
Trà Đậu Đen Thảo Mộc Sen là một loại trà độc đáo kết hợp giữa thành phần chính là đậu đen, sen khô và nhiều nguyên liệu khác, tạo nên hương vị đặc biệt và
Trà Đậu Đen Thảo Mộc Sen là một loại trà độc đáo kết hợp giữa thành phần chính là đậu đen, sen khô và nhiều nguyên liệu khác, tạo nên hương vị đặc biệt và
Trà Đậu Đen Thảo Mộc Sen là một loại trà độc đáo kết hợp giữa thành phần chính là đậu đen, sen khô và nhiều nguyên liệu khác, tạo nên hương vị đặc biệt và
Trà Đậu Đen Thảo Mộc Sen là một loại trà độc đáo kết hợp giữa thành phần chính là đậu đen, sen khô và nhiều nguyên liệu khác, tạo nên hương vị đặc biệt và
Trà Đậu Đen Thảo Mộc Sen là một loại trà độc đáo kết hợp giữa thành phần chính là đậu đen, sen khô và nhiều nguyên liệu khác, tạo nên hương vị đặc biệt và
Nấm ngọc cẩu (tỏa dương) hay còn được gọi với cái tên hoa tuyết sơn và ở một số khu vực phía bắc chúng còn được người đồng bào còn gọi nó là pì lìn
**_Floscopa yunnanensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được D.Y.Hong mô tả khoa học đầu tiên năm 1974.
**_Floscopa tanneri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Brenan mô tả khoa học đầu tiên năm 1961.
**_Floscopa tuberculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1901.
**_Floscopa scandens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Lour. mô tả khoa học đầu tiên năm 1790.
**_Floscopa schweinfurthii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1881.
**_Floscopa robusta_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được (Seub.) C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1881.
**_Floscopa polypleura_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Brenan mô tả khoa học đầu tiên năm 1952.
**_Floscopa rivularioides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được T.C.E.Fr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
**_Floscopa perforans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Rusby mô tả khoa học đầu tiên năm 1910.
**_Floscopa peruviana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Hassk. ex C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1881.
**_Floscopa leiothyrsa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Brenan mô tả khoa học đầu tiên năm 1952.
**_Floscopa glomerata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được (Willd. ex Schult. & Schult.f.) Hassk. mô tả khoa học đầu tiên năm 1870.
**_Floscopa gossweileri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Cavaco mô tả khoa học đầu tiên năm 1958.
**_Floscopa glabrata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được (Kunth) Hassk. mô tả khoa học đầu tiên năm 1870.
**_Floscopa elegans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Huber mô tả khoa học đầu tiên năm 1906.
**_Floscopa flavida_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1881.
**_Floscopa beirensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Kuntze mô tả khoa học đầu tiên năm 1898.
**_Floscopa confusa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Brenan mô tả khoa học đầu tiên năm 1961.