✨Đạt-lai Lạt-ma

Đạt-lai Lạt-ma

Đạt-lại Lạt-ma (tiếng Anh: Dalai Lama, , ; ) hay Đạt-lai Lạt-ma hay Đa Lai La Ma là danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Cách-lỗ (còn gọi là phái "Yellow Hat" - Mũ Vàng trong tiếng Anh), một trường phái mới nhất và chiếm ưu thế nhất trong bốn trường phái chính của Phật giáo Tây Tạng. Đạt-lại Lạt-ma đã truyền được đến người thứ 14 và hiện tại là Tenzin Gyatso (Đặng Gia Châu Mục Thố) đang sống như một người tị nạn ở Ấn Độ. Đạt-lại Lạt-ma được cho là hóa thân của Quán Thế Âm,

Tên gọi

Cái tên "Đạt-lại Lạt-ma" là sự kết hợp của từ dalai (đạt-lại) trong tiếng Mông Cổ có nghĩa là "đại dương" hoặc "biển cả" (xuất phát từ danh hiệu Mông Cổ hoặc , được dịch là Gyatso hoặc rgya-mtsho trong tiếng Tây Tạng) và từ Tây Tạng () được dịch từ tiếng Phạn guru गुरू có nghĩa là "bậc thầy". "Đạt-lại Lạt-ma" có nghĩa là "Đạo sư với trí tuệ như biển cả". Đạt-lại Lạt-ma còn được biết đến trong tiếng Tây Tạng là Rgyal-ba Rin-po-che (tạm dịch: Nhà chinh phục quý giá),

Đạt-lại Lạt-ma là phiên âm Hán Việt từ chữ Hán 达赖喇嘛 (Dá lài lǎ ma). Trên thực tế, sách báo tiếng Việt sử dụng thường xuyên Đạt Lai Lạt Ma. Trong lối dùng hàng ngày nhiều người còn dùng Phật sống để chỉ Đạt-lại Lạt-ma. Theo truyền thống của người Tây Tạng, Đạt-lại Lạt-ma là hiện thân lòng từ của chư Phật và Bồ Tát, người chọn con đường tái sinh trở lại kiếp người để cứu giúp chúng sanh. Danh hiệu Đạt-lại Lạt-ma cũng được hiểu là Hộ Tín (Người bảo vệ đức tin), Huệ Hải (Biển lớn của trí tuệ), Pháp vương (Vua của Chánh Pháp), Như ý châu (Viên bảo châu như ý). Danh hiệu Đạt-lại Lạt-ma được vua Mông Cổ A Nhĩ Thản Hãn phong cho phương trượng của trường phái Cách-lỗ (bo. དགེ་ལུགས་པ་, hay Hoàng giáo) vào năm 1578. Kể từ 1617, Đạt-lại Lạt-ma thứ 5 trở thành người lãnh đạo chính trị và tinh thần của Tây Tạng. Kể từ đó, người Tây Tạng xem Đạt-lại Lạt-ma là hiện thân của Quán Thế Âm và Ban-thiền Lạt-ma là người phụ chính. Mỗi một Đạt-lại Lạt-ma được xem là tái sinh của vị trước. Vị Đạt-lại Lạt-ma thứ 6 có trình độ học thuật rất cao thâm và cũng là một nhà thơ.

Lịch sử

Trái với quan điểm thông thường, Đạt-lại Lạt-ma không phải là người lãnh đạo tinh thần cao nhất của trường phái Cách-lỗ, địa vị này có tên là Ganden Tripa (Bậc Trì Giữ Pháp Tòa). Vị Đạt-lại Lạt-ma hiện nay là vị thứ 14, sống lưu vong tại Ấn Độ từ 1959 đến nay. Sư được trao giải Nobel Hòa bình năm 1989, đồng thời là người đại diện Phật giáo xuất sắc hiện nay trên thế giới. Các tác phẩm Sư viết trình bày Phật giáo Tây Tạng và Phật pháp nói chung được rất nhiều người đọc, kể cả người trong các nước Tây phương.

Danh sách

Gendun Drup (Căn-đôn Châu-ba, དགེ་འདུན་གྲུབ་པ་, 1391–1474)

Gendun Gyatso (Căn-đôn Gia-mục-thố, དགེ་འདུན་རྒྱ་མཚོ་, 1475–1542)

Sonam Gyatso (Toả-lãng Gia-mục-thố, བསོད་ནམས་རྒྱ་མཚོ་, 1543–1588)

Yonten Gyatso (Vinh-đan Gia-mục-thố, ཡོན་ཏན་རྒྱ་མཚོ་, 1589–1616)

Ngawang Lobsang Gyatso (La-bốc-tạng Gia-mục-thố, ངག་དབང་བློ་བཟང་རྒྱ་མཚོ་, 1617–1682)

Tsangyang Gyatso (Thương-ương Gia-mục-thố, ཚངས་དབྱངས་རྒྱ་མཚོ་, 1683–1706)

Kelzang Gyatso (Cách-tang Gia-mục-thố, བསྐལ་བཟང་རྒྱ་མཚོ་, 1708–1757)

Jamphel Gyatso (Khương-bạch Gia-mục-thố, འཇམ་དཔལ་རྒྱ་མཚོ་, 1758–1804)

Lungtok Gyatso (Long-đa Gia-mục-thố, ལུང་རྟོགས་རྒྱ་མཚོ་, 1806–1815)

Tsultrim Gyatso (Sở-xưng Gia-mục-thố, ཚུལ་ཁྲིམས་རྒྱ་མཚོ་, 1816–1837)

Khedrup Gyatso (Khải-châu Gia-mục-thố, མཁས་གྲུབ་རྒྱ་མཚོ་, 1838–1856)

Trinley Gyatso (Thành-liệt Gia-mục-thố, འཕྲིན་ལས་རྒྱ་མཚོ་, 1856–1875)

Thubten Gyatso (Thổ-đan Gia-mục-thố, ཐུབ་བསྟན་རྒྱ་མཚོ་, 1876–1933)

Tenzin Gyatso (Đăng-châu Gia-mục-thố, བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་, 1936–nay)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đạt-lại Lạt-ma** (tiếng Anh: Dalai Lama, , ; ) hay **Đạt-lai Lạt-ma** hay **Đa Lai La Ma** là danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái
1. Trí Tuệ Của Sự Từ Bi - Đức Đạt Lai Lạt Ma Nghiên cứu mới nhất trong khoa học thần kinh cho thấy rằng khi lòng từ bi có ở trong tâm trí chúng
1. Trí Tuệ Của Sự Từ Bi - Đức Đạt Lai Lạt Ma Nghiên cứu mới nhất trong khoa học thần kinh cho thấy rằng khi lòng từ bi có ở trong tâm trí chúng
Hỷ Lạc Từ Tâmlà quyển sách được chấp bút bởiDouglas Abramsnhằm truyền tải nội dung các cuộc đối thoại giữa hai nhà lãnh đạo tâm linh thế giớiĐức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 Tenzin
Hỷ Lạc Từ Tâmlà quyển sách được chấp bút bởiDouglas Abramsnhằm truyền tải nội dung các cuộc đối thoại giữa hai nhà lãnh đạo tâm linh thế giớiĐức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 Tenzin
Tác giả Đức Đạt Lai Lạt Ma Công ty phát hành Quảng Văn Bìa mềm Số trang 36 tr Khổ sách22.7x22.7 cm Khối lượng 100g Độ dày 0,2cm NXB Phụ Nữ Việt Nam ISBN 978-604-329-237-4
Ba Điểm Tinh Yếu Trên Đường Tu Tập Song Ngữ Anh-Việt Tập sách này là bản Việt dịch từ một bài giảng của Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV, được ngài Rajiv Mehrotra - đệ tử của
Tứ Diệu Đế Tái Bản 2021 Đức Đạt-lai Lạt-ma thứ 14 hiện nay là một trong số ít các vị lãnh đạo tinh thần được tôn kính trên toàn thế giới. Không chỉ giới hạn
Combo Tứ Diệu Đế Ba Điểm Tinh Yếu Trên Đường Tu Tập Bộ 2 Cuốn 1.Tứ Diệu Đế Đức Đạt-lai Lạt-ma thứ 14 hiện nay là một trong số ít các vị lãnh đạo tinh
Tác giả Đức Đạt Lai Lạt Ma Công ty phát hành Quảng Văn Bìa mềm Số trang 36 tr Khổ sách22.7x22.7 cm Khối lượng 100g Độ dày 0,2cm NXB Phụ Nữ Việt Nam ISBN 978-604-329-237-4
Đôi nét về tác phẩm Điều làm tôi ngạc nhiên nhất về nhân loại là chính bản thân con người. Họ hy sinh sức khỏe để kiếm tiền. Sau đó họ hy sinh tiền bạc
Đôi nét về tác phẩm Điều làm tôi ngạc nhiên nhất về nhân loại là chính bản thân con người. Họ hy sinh sức khỏe để kiếm tiền. Sau đó họ hy sinh tiền bạc
Vầng Sáng Từ Phương Đông được trình bày song ngữ Anh-Việt - như một cầu nối giữa tri thức khoa học phương Tây và trí tuệ trực giác phương Đông, điều mà tôi vẫn luôn
Đức Đạt-lai Lạt-ma tự mô tả mình là một tu sĩ đơn giản. Điểm đặc trưng trong lời dạy của Ngài ở những chuyến đi hoằng pháp khắp nơi trên thế giới là tình yêu
Tác giả Đức Đạt Lai Lạt Ma & Tiến sĩ Franz Alt Người dịch Diệu Anh THÔNG TIN XUẤT BẢN Kích thước khổ 13x19 Số Trang 228 Mã EAN 8936066692939 NXB liên kết NXB Dân
TRÍ TUỆ CỦA SỰ TỪ BI Nếu muốn chính mình hạnh phúc, hãy thực hành từ bi Nghiên cứu mới nhất trong khoa học thần kinh cho thấy rằng khi lòng từ bi có ở
TRÍ TUỆ CỦA SỰ TỪ BI Nếu muốn chính mình hạnh phúc, hãy thực hành từ bi Nghiên cứu mới nhất trong khoa học thần kinh cho thấy rằng khi lòng từ bi có ở
TRÍ TUỆ CỦA SỰ TỪ BI Nếu muốn chính mình hạnh phúc, hãy thực hành từ bi Nghiên cứu mới nhất trong khoa học thần kinh cho thấy rằng khi lòng từ bi có ở
Cuộc sống là một hành trình dài và chúng ta phải trải qua vô vàn thử thách của cảm xúc từ yêu, ghét, tức giận, hờn dỗi Nhưng con người lại được kết nối bới
TRÍ TUỆ CỦA SỰ TỪ BI Nếu muốn chính mình hạnh phúc, hãy thực hành từ bi Nghiên cứu mới nhất trong khoa học thần kinh cho thấy rằng khi lòng từ bi có ở
**Khedrup Gyatso** hay phiên âm theo Hán Việt là **Khải-châu Gia-mục-thố** (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1838 – mất ngày 31 tháng 1 năm 1856) là Đạt-lại Lạt-ma thứ 11 của Tây Tạng. Ông
**Gedhun Choekyi Nyima** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1989) là Ban-thiền Lạt-ma thứ 11 của Phật giáo Tây Tạng được công nhận bởi Đức Đạt Lai Lạt Ma và các nhà lãnh đạo khác
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**La Bố Lâm Khải** hay **Norbulingka** (; Wylie: _Nor-bu-gling-ka_; ; nghĩa đen là "Công viên gắn đá quý") là một cung điện nằm tại Lhasa, Tây Tạng, Trung Quốc, xây dựng từ năm 1755. Nó
nhỏ|phải|Vị linh đồng chuyển thế Phật sống [[Gedhun Choekyi Nyima được cho là bị Chính quyền Trung Quốc giam giữ thủ tiêu để đưa người thân chính quyền lên chức vị Lạt Ma]] **Linh đồng
thumb **Lobsang Trinley Lhündrub Chökyi Gyaltsen** (19 tháng 2 năm 1938 - 28 tháng 1 năm 1989) là Panchen Lama (Ban Thiền Lạt Ma) thứ mười của phái Gelug của Phật giáo Tây Tạng. Ông
**Cung điện Potala** (; Hán Việt: Bố Đạt La cung) là một cung điện nằm ở Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Đây từng là nơi ở của các đời Đạt-lai Lạt-ma cho
**Galdan** (, chữ Hán: 噶爾丹, Hán Việt: **Cát Nhĩ Đan** hay cũng phiên thành **Cát Lặc Đan** (噶勒丹) 1644 - 1697), là một Đại hãn người Mông Cổ nhánh Oirat của Hãn quốc Chuẩn Cát
**Đà Lạt** là thành phố tỉnh lỵ cũ trực thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Lâm Viên, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Từ xa xưa, vùng đất này vốn là địa bàn
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
Nhân quyền tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một vấn đề tranh cãi giữa chính phủ Trung Quốc và các nước khác cũng như các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao
**Tsangyang Gyatso** hay Thương Ương Gia Thố, Tibetan: ཚངས་དབྱངས་རྒྱ་མཚོ, Phiên âm tiếng Tây Tạng Wylie: _tshangs-dbyangs rgya-mtsho_, ZYPY: _Cangyang Gyamco_ (倉央嘉措 hay Tsangyang Gyatso, (1 tháng 3 năm 1683- 15 tháng 11 năm 1706) là
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Hiệp định giữa chính phủ nhân dân trung ương và chính quyền địa phương Tây Tạng về cách giải phóng hoà bình Tây Tạng**, gọi tắt bằng **Hiệp định 17 điều**, là văn kiện mà
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
Chính phủ Trung Quốc tham gia vào các hoạt động gián điệp ở nước ngoài, được chỉ đạo bằng nhiều phương thức thông qua Bộ An ninh Quốc gia, Ban Công tác Mặt trận Thống
**Đà Lạt** là phường may mắn sở hữu nhiều di sản kiến trúc giá trị, ví dụ như bảo tàng lưu trữ kiến trúc thuộc địa thế kỷ XX,... Từ một đô thị nghỉ dưỡng
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Liên minh Bốn Oirat** (_Dorben Oirad_), còn được gọi là **Liên minh của bốn bộ lạc Oirat** hoặc **Liên minh Ngõa Lạt** (tiếng Ngõa Lạt; tiếng Mông Cổ: Дөрвөн Ойрад; trong quá khứ, cũng gọi
**Warren Hastings** FRS, PC (06/12/1732 - 22/08/1818), là một chính khách người Anh, Thống đốc đầu tiên của Pháo đài William (thuộc địa Bengal), người đứng đầu Hội đồng tối cao Bengal (Supreme Council of
**Thích Nguyên Tạng**, là một tu sĩ Phật giáo người Úc gốc Việt, pháp tự **Tịnh Tuệ**, pháp hiệu **Phổ Trí** là một tu sĩ Phật giáo, chủ biên trang nhà Quảng Đức. Đồng thời
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Abtai Sain Khan** (tiếng Mông Cổ: tiếng Абтай сайн хан, 1554 - 1588) là một hoàng tử Khalkha Mông Cổ, được Đạt Lai Lạt Ma thứ 3 phong là hãn đầu tiên của Tusheet năm
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
nhỏ|phải|Bogd Khan **Bogd Khan** (tiếng Mông Cổ: Богд хаан, 1869-1924) đã trở thành **Bogd Gegeen Ezen Khaan** của Đại Hãn quốc Mông Cổ vào năm 1911, khi Ngoại Mông tuyên bố độc lập từ triều