Đảo Ushakov (, ostrov Ushakova) là một đảo cô lập nằm trong Bắc Băng Dương, trong khoảng nửa đường từ Zemlya Frantsa Iosifa tới Severnaya Zemlya, ở giới hạn phía bắc của biển Kara. Nó nằm tại tọa độ khoảng 80° 48' vĩ bắc và 79° 29' kinh đông.
Đảo này bị tàn phá bởi những trận bão băng và tuyết khốc liệt tại vùng Bắc cực. Nó nằm gần với ranh giới băng giá vĩnh cửu. Diện tích đảo này khoảng 328 km². Khoảng 45% bề mặt là các sông băng và điểm cao nhất (không tên) của nó cao 350 m. Đảo gần nhất là đảo Vize, khoảng 140 km về phía nam đảo này.
Nằm ở vị trí rất xa về phía bắc nên vùng biển bao quanh đảo Ushakov được che phủ bằng những tảng băng trôi trong mùa đông và nó cũng bị che phủ bởi các tảng băng nổi trong mùa hè ngắn ngủi.
Đảo Ushakov là nơi duy nhất tại Bắc bán cầu mà nhiệt độ bề mặt ở mực nước biển không bao giờ quá 10 °C.
Lịch sử
nhỏ|phải|Đảo Ushakov thực tế bị băng và tuyết che phủ gần như quanh năm
Đảo này là vùng đất cuối cùng của vùng lãnh thổ Bắc cực chưa được tìm thấy thuộc Liên Xô. Nó được phát hiện năm 1935 khi một ít khu vực chưa được thám hiểm còn lại tại miền bắc biển Kara được các hoạt động của tàu phá băng Sadko kiểm tra để nghiên cứu biển và băng. Đoàn thám hiểm do nhà hải dương học kiêm nhà thám hiểm vùng cực và nhà bản đồ học Georgy Alekseevich Ushakov dẫn đầu. Hòn đảo khó thấy này sau đó được đặt tên để vinh danh ông.
Cơ sở trú đông đầu tiên trên đảo Ushakov được lập ra giai đoạn 1954-1955 và trạm vùng cực được lập ra năm 1954.
Về mặt hành chính, đảo Ushakov thuộc vùng Krasnoyarsk, một đơn vị cấp tỉnh của Liên bang Nga.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đảo Ushakov** (, _ostrov Ushakova_) là một đảo cô lập nằm trong Bắc Băng Dương, trong khoảng nửa đường từ Zemlya Frantsa Iosifa tới Severnaya Zemlya, ở giới hạn phía bắc của biển Kara. Nó
Dưới đây là **danh sách các đảo của Nga**. Bao gồm cả các quần đảo và đảo nằm trên sông, hồ, biển nội địa có diện tích đáng kể. thumb|Mũi Tihii, Sakhalin (hòn đảo lớn
**Đảo Vize** hay **Zemlya Vize** () là một hòn đảo có diện tích 288 km² ở phía Bắc biển Kara. Địa hình của đảo là dạng bình nguyên với các ngọn đồi không lớn, độ cao
**Đảo Wrangel** (tiếng Nga: остров Врангеля, _ostrov Vrangelya_) là một hòn đảo trong Bắc Băng Dương, giữa biển Chukotka và biển Đông Siberia. Kinh tuyến 180° chạy cắt dọc đảo Wrangel, chia đảo ra thành
Quần đảo Ionia. **Quần đảo Ionia** (tiếng Hy Lạp hiện đại: Ιόνια νησιά, _Ionia nisia_; tiếng Hy Lạp cổ, Katharevousa: _Ἰόνιοι Νῆσοι_, _Ionioi Nēsoi_; ) là một nhóm đảo tại Hy Lạp. Chúng được gọi
**Đảo Tiền Phong** (tiếng Nga: О́стров Пионе́р, Óstrov Pionér) là một hòn đảo trong nhóm đảo Severnaya Zemlya thuộc vùng Bắc cực của Nga. Hòn đảo được Boris Vilkitsky khám phá ra vào năm 1913,
Fyodor Fyodorovich Ushakov Thánh **Fyodor Fyodorovich Ushakov** (tiếng Nga: Фёдор Фёдорович Ушако́в, IPA: [ʊʂɐˈkof]; 24 tháng 2 (lịch cũ: 13 tháng 2) 1745 - 14 tháng 10 (lịch cũ: 2 tháng 10) 1817) là chỉ
__NOTOC__ nhỏ|trái|Ảnh đảo Bolshevik ([[Landsat-7 29/7/1999)]] **Đảo Bolshevik** (, ) là đảo cực nam trong nhóm đảo Severnaya Zemlya thuộc vùng Bắc cực của Nga, đây là hòn đảo lớn thứ hai trong nhóm. Hòn
**Đảo Komsomolets** (, nghĩa là "đảo Nam Đoàn viên Komsomol") là đảo cực bắc của nhóm đảo Severnaya Zemlya ở vùng Bắc cực thuộc Nga, đây là đảo lớn thứ ba trong nhóm. Đây là
**Đảo Cách mạng Tháng Mười** (tiếng Nga: Остров Октябрьской Революции, _Ostrov Oktyabrskoy Revolyutsii_) là hòn đảo lớn nhất trong nhóm đảo Severnaya Zemlya thuộc vùng Bắc cực của Nga. Diện tích của hòn đảo được
**Sergey Georgyevich Gorshkov** (; 26 tháng 2 năm 1910 - 13 tháng 5 năm 1988) là một Đô đốc Hải quân Liên Xô, từng hai lần được phong tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô.
**Arseniy Grigoriyevich Golovko** () (1906 – 1962) là một Đô đốc của Hải quân Xô Viết. Ông phục vụ trong quân ngũ từ thập niên 1920 cho đến tận đầu cuộc Chiến tranh Lạnh. Ông
**Severnaya Zemlya** (, _Đất Phương Bắc_) là một quần đảo thuộc chủ quyền của Nga ở Bắc cực. Quần đảo tách biệt với bán đảo Taymyr ở Siberia qua eo biển Vilkitsky. Quần đảo này
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
**Kaliningrad** ( ; ), trước năm 1946 được gọi là **Königsberg** (), là thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của Kaliningrad Oblast, Oblast cực tây của Nga . Thành phố nằm
**Rostec **(Tiếng Nga: Ростех - _Rostekh_), tiền thân là **Rostekhnologii **(Tiếng Nga là: _Ростехнологии_) là một tập đoàn nhà nước của Nga được thành lập cuối năm 2007 để quảng bá sự phát triển, sản
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Ivan Stepanovich Isakov** (, ; - 11 tháng 10 năm 1967) là một sĩ quan hải quân Liên Xô người Armenia, Tham mưu trưởng Hải quân, Thứ trưởng Hải quân Liên Xô, Đô đốc Hạm
Ngày **3 tháng 3** là ngày thứ 62 (63 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 303 ngày trong năm. ## Sự kiện *473 – Tổng tư lệnh quân đội mới đảm nhiệm là Gundobad
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
thumb|Cuộc gặp gỡ của hai vị hoàng đế trong một cái lều dựng trên một chiếc bè ở giữa sông Neman. **Hiệp ước Tilsit** (tiếng Pháp: _Traités de Tilsit_, tiếng Đức: _Friede von Tilsit_, tiếng
**Vụ án Tukhachevsky** (), còn được gọi là vụ "tổ chức quân sự Trotsky chống Xô Viết", là một trong những trang bi thảm nhất trong lịch sử đàn áp dưới thời Stalin. Năm 1937,
right|thumb|Urvantsev những năm 1920. **Nikolay Nikolayevich Urvantsev** (; sinh ngày 29 tháng 1 năm 1893 – mất ngày 20 tháng 2 năm 1985) là một nhà địa chất học và thám hiểm người Liên Xô.
P-700 Granit. **P-700 _Granit**_ (; ) là một tên lửa chống hạm của hải quân Nga và Liên Xô (cũ). Nó có tên mã định danh GRAU là **3M45**, tên ký hiệu NATO là **SS-N-19 nhỏ|linh ảnh [[Giê-su|Chúa Giê-xu Ki-tô do hoạ sĩ nổi tiếng Nga Andrei Rublev vẽ.]] **Linh ảnh**, **ảnh thánh**, **thánh tượng**, hay **ảnh tượng**, (tiếng Anh: _icon_, chữ Hi Lạp: _Αγιογραφία_, chữ Nga: _Икона_, chữ Hán: