✨Danh sách Pokémon thế hệ VI

Danh sách Pokémon thế hệ VI

thumb|Logo quốc tế của thương hiệu Pokémon Thế hệ thứ sáu (Generation VI) của thương hiệu nhượng quyền Pokémon có 72 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt lõi trong trò chơi Nintendo 3DS 2013 Pokémon XY. Một số Pokémon trong thế hệ này đã được giới thiệu trong phiên bản hoạt hình của thương hiệu nhượng quyền thương mại trước X và Y. Thế hệ này đã giới thiệu "đại tu đồ họa lớn nhất" của loạt trờ chơi: sự thay đổi từ các họa tiết hai chiều sang đa giác ba chiều. Một hệ mới (Tiên) đã được giới thiệu lần đầu tiên kể từ GoldSilver vào năm 1999, nâng tổng số lên 18. Người ta chú trọng hơn vào việc làm cho các loài Pokémon trở nên độc đáo hơn và phù hợp với văn hóa và động vật của Châu Âu, cụ thể là Pháp.

Tất cả các Pokémon được tạo ra bởi một nhóm gồm khoảng 20 nghệ sĩ, dẫn đầu là Ken Sugimori và Hironobu Yoshida. Lần đầu tiên trong thương hiệu nhượng quyền thương mại, Pokémon huyền thoại thế hệ cụ thể là Xerneas và Yveltal, không được thiết kế bởi một mình Sugimori; ông yêu cầu sự giúp đỡ của Atsuko Nishida để phát triển các thiết kế của họ.

Danh sách sau đây nêu chi tiết 72 Pokémon của Thế hệ VI theo thứ tự số National Pokédex. Pokémon đầu tiên, Harimaron, là số 650 và cuối cùng, Volcanion, là số 721. Các hình thức thay thế dẫn đến thay đổi hệ và Tiến hóa Mega được đưa vào bảng để thuận tiện cho việc tra cứu. Ngoài ra, bạn nên xem trước Bảng chú thích Loài Pokémon ở dưới đây để thuận tiện nếu bạn muốn tìm những Pokémon khởi đầu, huyền thoại, bí ẩn trong bảng danh sách Pokémon.

Bảng chú thích Loài Pokémon

Danh sách Pokémon

Hình dạng Mega

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Thế hệ thứ sáu (Generation VI) của thương hiệu nhượng quyền _Pokémon_ có 72 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Thế hệ thứ bảy (Generation VII) của thương hiệu nhượng quyền _Pokémon_ có 86 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Thế hệ thứ ba (Generation III) của thương hiệu nhượng quyền _Pokémon_ có 135 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Thế hệ thứ hai (Generation II) của thương hiệu _Pokémon_ có 100 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt lõi _Pokémon
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_. Thế hệ thứ tám (Generation VIII) của thương hiệu nhượng quyền _Pokémon_ có 96 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Dưới đây là **danh sách các Pokémon** hoàn chỉnh thuộc nhượng quyền thương hiệu Pokémon, xoay quanh hơn 1025 loài quái vật thu thập giả tưởng, mỗi loài
Đây là danh sách tất cả trò chơi điện tử trên Wikipedia, được sắp xếp theo các phân loại khác nhau. ## Theo hệ máy ### Acorn * Danh sách trò chơi Acorn Electron ###
Trong lịch sử trò chơi điện tử, **kỷ nguyên thế hệ thứ sáu** (đôi khi được gọi là **kỷ nguyên** **128 bit**; xem "bit và sức mạnh hệ thống" bên dưới) đề cập đến máy
Đây là danh sách trò chơi điện tử đã bán được số lượng đơn vị phần mềm cao nhất trên toàn thế giới. Trò chơi điện tử bán chạy nhất cho đến nay là _Minecraft_,
Đây là danh sách các trò chơi điện tử cho máy chơi trò chơi điện tử Nintendo Switch đã bán hoặc chuyển đi ít nhất một triệu bản. Vì Nintendo chia sẻ doanh số trò
_Pokémon_, một bộ manga nổi tiếng của Nhật Bản, còn có tên khác là , là một bộ phim truyền hình anime của Nhật Bản dựa trên loạt trò chơi video _Pokémon_ do Nintendo phát
Nền tảng trò chơi điện tử _Roblox_ đến nay đã có nhiều trò chơi (hay "trải nghiệm") do người dùng tạo ra bằng công cụ _Roblox Studio_ của họ. Do sự nổi tiếng của _Roblox_,
**Creepypasta** là những truyền thuyết kinh dị được chia sẻ trên khắp Internet. Creepypasta kể từ đó đã trở thành một thuật ngữ chung được dùng để chỉ về bất kỳ nội dung kinh dị
Ca sĩ người Mỹ Katy Perry đã phát hành 6 album phòng thu, một album trực tiếp, 6 đĩa mở rộng (EP), 34 đĩa đơn (bao gồm bốn đĩa đơn hợp tác) và 8 đĩa
Lối chơi của dòng game Pokémon chính liên quan đến việc thu phục và huấn luyện những sinh vật hư cấu được gọi là "Pokémon" và cho chúng chiến đấu với Pokémon của các trainer
**_Pokémon_** là một dòng trò chơi điện tử được phát triển bởi Game Freak, Creatures Inc. và phát hành bởi Nintendo như là một phần của thương hiệu _Pokémon_. Được ra mắt lần đầu tiên
(), tên đầy đủ là , là thương hiệu nhượng quyền truyền thông được quản lý bởi The Pokémon Company, một tập đoàn Nhật Bản giữa Nintendo, Game Freak và Creatures. Bản quyền nhượng quyền
, còn được biết đến với cái tên **Ash Ketchum** trong phiên bản tiếng Anh, là một nhân vật hư cấu trong _Pokémon_ thuộc sở hữu của Nintendo. Satoshi từng là nhân vật chính của
và phát triển bởi Game Freak và phát hành bởi Nintendo là trò chơi video game điều khiển theo lượt trên hệ máy Game Boy. Đây là tựa game đầu tiên của seri game Pokémon.
phải|nhỏ|300x300px| Hai máy bay Pokémon của All Nippon Airways, tháng 3 năm 2006 (tạm dịch là **máy bay Pokémon**) đề cập đến một số máy bay được khai thác bởi hãng hàng không Nhật Bản
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Nintendo DS**, viết tắt là **DS**, là một máy chơi trò chơi cầm tay hai màn hình được phát triển và phát hành bởi Nintendo. Thiết bị này được bán ở Bắc Mỹ vào ngày
, còn được biết đến với cái tên **Misty** (tên đầy đủ: **Misty Williams**) trên toàn thế giới, là một nhân vật hư cấu trong thương hiệu _Pokémon_ thuộc sở hữu của Nintendo và được
là tập phim thứ 38 trong mùa đầu tiên của loạt anime _Pokémon_. Tập phim chỉ phát sóng một lần duy nhất tại Nhật Bản vào tối ngày 16 tháng 12 năm 1997 trên 37
(**GBA**) là một máy chơi trò chơi điện tử cầm tay 32 bit do Nintendo phát triển, sản xuất và tiếp thị. Đây là sản phẩm kế thừa máy Game Boy Color. Máy phát hành
nhỏ| So sánh kích thước (từ trên xuống dưới) của [[Wii,Nintendo GameCube, Nintendo 64, SNES Bắc Mỹ và NES(1983)]] Công ty điện tử đa quốc gia Nhật Bản **Nintendo** đã phát triển bảy **máy chơi
**Wii** ( ) là máy chơi trò chơi điện tử tại gia, do Nintendo phát hành ở Bắc Mỹ ngày 19 tháng 11 năm 2006 và ở hầu hết các khu vực khác tháng 12
và là phiên bản làm lại nâng cao của trò chơi video năm 1996 Pokémon Red và Blue. Các tựa game mới được phát triển bởi Game Freak, được phát hành bởi The Pokémon Company
là nhân vật hư cấu trong Pokémon phát hành bởi Nintendo. Cô xuất lần đầu trong ở _Trò chơi điện tử Pokémon_, khá phổ biến anime _Pokémon_, Sách đồ chơi và các phương tiện khác.
là một loài Pokémon xuất hiện trong nhượng quyền thương mại _Pokémon_ của Nintendo và Game Freak. Lần đầu tiên xuất hiện trong bộ phim Pokémon năm 2009: _Pokémon: Arceus, chinh phục khoảng không thời
là một máy chơi trò chơi điện tử cầm tay, do Nintendo phát triển và chế tạo. Máy công bố tháng 3 năm 2010 và chính thức ra mắt tại E3 2010 với tư cách
, được biết đến nhiều hơn với cái tên **_Pokémon Yellow_**, là trò chơi điện tử theo lượt được phát triển bởi Game Freak và phân phối bởi Nintendo vào năm 1998 cho hệ máy
**Genesis Nomad**, còn gọi là **Sega Nomad**, là một máy chơi trò chơi điện tử cầm tay do Sega sản xuất và phát hành tại Bắc Mỹ tháng 10 năm 1995. Nomad là một biến
, hay còn có tên tiếng Anh là **Mr. Mime**, là một loài Pokémon trong nhượng quyền thương mại thương hiệu _Pokémon_ của Nintendo và Game Freak. Sáng tạo bởi Ken Sugimori, Barrierd lần đầu
, được biết đến với tên tiếng Anh là **MissingNo.** (còn viết cách điệu là **MISSINGNO.** hoặc **MissingNO**), viết tắt của Missing Number, là một loài Pokémon không chính thức xuất hiện trong các video
viết tắt từ tên trước đây _'HALKEN' _(bắt nguồn từ tên gốc), là một nhà phát triển trò chơi điện tử Nhật Bản thành lập vào ngày 21 tháng 2 năm 1980. Thực sự đây
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
**Marit Elisabeth Larsen** (sinh ngày 1 tháng 7 năm 1983), thường được biết với nghệ danh **Marit Larsen**, là một ca sĩ – nhạc sĩ người Na Uy. Sinh ra tại Lørenskog, Na Uy, Marit
là một bộ anime điện ảnh cyberpunk hậu tận thế năm 1988 của Nhật Bản do Otomo Katsuhiro đạo diễn, Suzuki Ryōhei và Katō Shunzō sản xuất, và được Otomo và Hashimoto Izo biên kịch,
**Marcel Marceau** (22 tháng 3 năm 1923 - 22 tháng 12 năm 2007) là nghệ sĩ kịch câm nổi tiếng của Pháp, đặc biệt qua nhân vật chú hề Bip. ## Thời kỳ đầu Ông
**Cộng đồng người hâm mộ manga và anime** (hay tên khác là **cộng đồng người hâm mộ**) là một cộng đồng toàn cầu của những người hâm mộ thể loại manga và anime. Manga bao
là một bộ light novel tiếng nhật được viết bởi Takemiya Yuyuko, với Yasu vẽ minh họa. Loạt tiểu thuyết gồm mười cuốn được phát hành từ 10 tháng 3 năm 2006 đến 10 tháng
**Hulu** (, ) là một dịch vụ thuê bao phát trực tuyến video của Mỹ, thuộc sở hữu của Disney Streaming, một công ty con của bộ phận Disney Entertainment thuộc Công ty Walt Disney.
nhỏ|Ảnh chụp màn hình của ứng dụng "Root Verifier" trên điện thoại [[Android (hệ điều hành)|Android đã được root thành công.]] **Root** (gốc rễ) là quá trình cho phép người dùng điện thoại thông minh,
**Nguyễn Hoàng Yến** (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Yến Chibi**, là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người dẫn chương trình truyền hình người
**Ashida Mana** (tiếng Nhật: 芦田愛菜; Hepburn: _Ashida Mana_; Hán-Việt: _Lư Điền Ái Thạo_; sinh ngày 23 tháng 6 năm 2004) là một nữ diễn viên, người mẫu, ca sĩ và MC người Nhật Bản. Lần
(6 tháng 12 năm 1959 –  11 tháng 7 năm 2015) là nhà thiết kế, nhà lập trình trò chơi điện tử và doanh nhân người Nhật. Ông là chủ tịch thứ tư và là
là một công ty kinh doanh hàng tiêu dùng điện tử và trò chơi điện tử đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở chính tại Kyoto. Công ty thành lập vào năm 1889
là thuật ngữ tiếng Nhật mô tả các loại hoạt hình vẽ tay và máy tính có nguồn gốc từ Nhật Bản hoặc có sự gắn kết mật thiết với Nhật Bản. Bên ngoài Nhật
nhỏ| [[Momoiro Clover Z (J-pop)]] cùng với "Gross National Cool" (tổng thú vị quốc gia, hình thức chơi chữ của tổng sản lượng quốc gia) là một khái niệm như một biểu hiện cho sự