✨Lối chơi Pokémon
Lối chơi của dòng game Pokémon chính liên quan đến việc thu phục và huấn luyện những sinh vật hư cấu được gọi là "Pokémon" và cho chúng chiến đấu với Pokémon của các trainer khác. Các thế hệ sau của game đều xây dựng dựa trên ý tưởng này cùng với nhiều Pokémon, vật phẩm (item), lối chơi mới. Một số ý tưởng được bắt nguồn từ nơi khác trước khi đặt chân lên game, như các trận đấu đôi xuất hiện trong phim hoạt hình từ rất lâu trước khi xuất hiện chính thức trong game.
Cho đến nay đã có tổng cộng 1010 loài Pokémon và sẽ còn tăng thêm khi Nintendo cho ra một phiên bản game Pokémon mới. Mỗi Pokémon mang một đặc điểm riêng biệt và có một hay nhiều khả năng sức mạnh khác nhau. Cứ qua mỗi trận đấu, Pokémon lại tích luỹ thêm một phần sức mạnh và tiến hóa thành một dạng khác (có nhiều loài tiến hóa một cách đặc biệt). Có một số loài không tiến hóa.
Cấu tạo trò chơi
Trong dòng trò chơi Pokémon chính trên các thiết bị cầm tay của Nintendo, từ phiên bản đầu tiên Pokémon Red và Blue vào năm 1995 đến bản Pokemon Scarlet and Violet vào năm 2022, mọi thứ được bắt đầu trong một vùng đất hư cấu trong thế giới của Pokémon, và bắt đầu bằng việc người chơi nhận được Pokémon khởi đầu từ giáo sư Pokémon của vùng đó. Bằng việc đi khắp mọi nơi, thu phục và tiến hóa Pokémon, sức mạnh các pokémon của người chơi ngày càng được tăng lên. Mục đích khác của mỗi game là đánh bại các tổ chức tội phạm đang cố gắng lạm dụng Pokémon để thống trị thế giới như Đội Hỏa Tiễn (Team Rocket), Đội A-qua (Team Aqua), Đội Mắc-ma (Team Magma), Đội Galatic (Team Galatic), Đội Plasma (Team Plasma), Đội Flare (Team Flare), Đội Skull (Team Skull), Đội Yell (Team Yell), Đội Star(Team Star).
Nhiều công trình có thể tìm thấy thông qua thế giới Pokémon như Trung tâm Pokémon (Pokémon Center), Cửa hàng Poké (PokéMart), và các Nhà thi đấu (Gym). Trung tâm Pokémon sẽ chữa trị cho Pokémon của người chơi miễn phí, và trong mỗi Trung tâm sẽ có một PC nơi người chơi có thể sắp xếp bộ sưu tập Pokémon của mình, lưu trữ và lấy vật phẩm (item). Tại đây, người chơi cũng có thể kết nối với các phiên bản Pokémon khác để chiến đấu hoặc trao đổi (kể từ Gold/Silver, tầng hai đã được thêm vào trong tất cả các Pokémon Center cho mục đích này, tuy nhiên tầng hai bị loại bỏ trong X và Y vì đã có chức năng "Player Search"). Cửa hàng Poké là nơi người chơi có thể mua vật phẩm với số tiền thắng được trong chiến đấu; mỗi thành phố có thể có cửa hàng khác biệt. Nhiều thị trấn chứa Nhà thi đấu (Gym), dẫn đầu bởi những nhà huấn luyện mạnh gọi là Gym Leader. Chiến thắng anh ấy/cô ấy giúp người chơi nhận được một huy chương (Gym Badge) và tiếp tục hành trình. Sau khi thu thập được 8 Gym Badge, người chơi có thể khiêu chiến Tứ Thiên Vương và quán quân của vùng; đánh bại quán quân sẽ hoàn thành cốt truyện chính.
Hoàn thành cốt truyện chính mở ra các lựa chọn khác; chủ yếu là cho phép người chơi đi tới những nơi chưa thể tới được nếu chưa hoàn thành. Sau đó, trò chơi giữ nguyên kết thúc mở, với mục tiêu lớn là hoàn thành Pokédex. Trừ trò chơi của Thế hệ I và II, một khi đã bắt được tất cả các Pokémon trong vùng, người chơi có thể nâng cấp Pokédex của mình lên thành National Pokédex, với mục tiêu mới là bắt tất cả Pokémon từ dòng trò chơi trước (từ Bulbasaur với Pokémon cuối cùng của Pokédex thế hệ đó, trừ một số Pokémon chỉ có thể có được nhờ sự kiện như Jirachi và Hoopa). Số lượng Pokémon tăng lên với mỗi thế hệ game, bắt đầu từ 151 ở bản đầu tiên tới 1010 ở bản Scarlet và Violet.
Pokémon khởi đầu / Pokémon khởi hành
Mỗi khi mới bắt đầu chuyến phiêu lưu trong bất kì phiên bản Pokémon chính thức nào, người chơi sẽ được lựa chọn một trong ba Pokémon thuộc ba hệ khác nhau (hệ Cỏ, hệ Lửa và hệ Nước) để làm người bạn đầu tiên của mình trong cuộc hành trình. Mỗi vùng khác nhau trong trò chơi đều có những Pokémon khởi đầu khác nhau của riêng vùng đó. Người chơi không thể bắt gặp và sỡ hữu các Pokémon khởi đầu trong trò chơi ngoài tự nhiên trừ khi trao đổi với phiên bản game khác.
Pokémon Yellow là một phiên bản ngoại lệ khi mà người chơi chỉ được chọn duy nhất Pokémon khởi đầu là Pikachu thuộc hệ Điện, giống như trong phim hoạt hình. Ngoài ra người chơi cũng có thể nhận được tất cả các Pokémon khởi đầu trong bản Red & Blue từ NPC trong quá trình chơi.
Nhà thi đấu Pokémon
là những công trình đặt ở khắp nơi trên thế giới Pokémon, nơi người chơi có thể luyện tập với các Pokémon mạnh để lấy quyền tham dự liên đoàn Pokémon. Hầu hết các Gym đều tập trung vào một hệ của Pokémon, và dẫn đầu bởi , nhà huấn luyện mạnh nhất. Pokémon Gyms có thể được tìm thấy ở hầu hết các thành phố và thị trấn trong thế giới Pokémon.
Sau khi Gym Leader chính thức bị đánh bại, người thách đấu được nhận một , giống như một bằng chứng cho kĩ năng của nhà huấn luyện và là yếu tố quan trọng của cốt truyện. Sau khi người chơi đánh bại 8 Gym Leader, anh ấy/cô ấy có thể đi tới nơi tổ chức liên đoàn Pokémon của game và và nhà vô địch liên đoàn Pokémon của vùng, chiến thắng trò chơi.
Island Trials
Trong Sun, Moon, Ultra Sun, và Ultra Moon, không hề có nhà thi đấu hay Thủ lĩnh nhà thi đấu. Thay vào đó, người chơi phải hoàn thành nhiều "thử thách" khác nhau được đua ra bởi các nhân vật được gọi là Đảo Vương. Một thử thách thường đưa ra cho người chơi một nhiệm vụ mà họ phải hoàn thành để triệu hồi Pokémon Totem, phiên bản mạnh hơn của một loài Pokémon nhất định. Khi người chơi đã triệu tập và đánh bại Pokémon Totem, họ sẽ nhận được Viên đá Z, một vật phẩm cho phép Pokémon sử dụng các chiêu thức mạnh mẽ được gọi là "Z-Moves". Hoàn thành tất cả các thử thách trên một hòn đảo cho phép người chơi thách thức "kahuna" (Đảo Vương) của hòn đảo đó trong một trận chiến Pokémon tiêu chuẩn. Người chơi có thể thách đấu Pokémon sau khi họ đã hoàn thành cả bốn Thử thách lớn. Sau khi đánh bại Elite Four, người chơi có thể bảo vệ danh hiệu của mình với tư cách là Nhà vô địch bằng cách đánh bại một kẻ thách thức.
Trận đấu Pokémon
Trận đấu hay trận chiến Pokémon (ポケモンバトル Pokémon battle) là một hình thức so tài giữa các Pokémon. Mục đích của các trận đấu là Pokémon của Nhà huấn luyện Pokémon này phải đánh bại Pokémon của Nhà huấn luyện Pokémon khác. thumb|left|Pokémon [[Bulbasaur cấp độ 5 của ngươi chơi (trái dưới) chiến đấu với Charmander cấp độ 5 của đối thủ (phải trên).]] Menu tổng hợp có bốn lựa chọn: Đánh(Fight), Mở túi(Bag), Pokémon, và Bỏ Chạy(Run) là một cơ chế xác định điểm mạnh, yếu của từng Pokémon và chiêu thức của nó. Cho tới Thế hệ VI đã có 18 hệ Pokémon được liệt kê bên dưới, trong đó 15 hệ Pokémon đầu xuất hiện trong trò chơi Red, Green, Blue và Yellow. Các hệ Bóng Tối và Thép đã được thêm vào trong Yellow và Sliver, và hệ Tiên được giới thiệu trong X và Y. Một Pokémon có thể có một hoặc hai hệ. Ví dụ Charmander là hệ Lửa trong khi Bulbasaur là hệ Cỏ và Độc.
*Hệ Thường (Normal)
- Hệ Lửa (Fire)
- Hệ Nước (Water)
- Hệ Cỏ (Grass)
- Hệ Điện (Electric)
- Hệ Băng (Ice)
- Hệ Giác Đấu (Fighting)
- Hệ Độc (Poison)
- Hệ Đất (Ground)
- Hệ Bay (Flying)
- Hệ Tâm Linh (Psychic)
- Hệ Bọ (Bug)
- Hệ Đá (Rock)
- Hệ Ma (Ghost)
- Hệ Rồng (Dragon)
- Hệ Bóng Tối (Dark)
- Hệ Thép (Steel)
- Hệ Tiên (Fairy)
Chỉ số của Pokémon
Các chỉ số (能力 ability) của Pokémon quyết định sức mạnh cụ thể của loài cũng như cá nhân Pokémon.
Chỉ số cơ bản
*HP (ヒットポイント hit points): Sinh lực, là chỉ số đặc trưng cho sức khoẻ của Pokémon. Mọi Pokémon đều có giới hạn sức khoẻ nhất định. Khi bị tấn công đến mức điểm HP chỉ còn bằng 0 thì Pokémon bị cho là Faint (xỉu), và không thể tiếp tục tham gia trận đấu.. Mỗi Pokémon sẽ sử dụng một chiêu thức mỗi lượt. Một số chiêu thức (bao gồm những chiêu thức được học bởi Hidden Machine) cũng có thể được sử dụng bên ngoài trận đấu, thường dùng để loại bỏ chướng ngại vật và khám phá khu vực mới. Tính đến thế hệ IX, có tất cả 915 chiêu thức khác nhau được giới thiệu trong loạt trò chơi chính, trong đó có 35 Tuyệt Kỹ Z (Z-moves), 18 Tuyệt Kỹ Daimax (Dynamax Moves) và 33 Tuyệt Kỹ Kyodaimax (G-Max Moves).
Hệ của chiêu thức
Một chiêu thức có một hệ xác định. Pokémon nhận sát thương gấp đôi từ các chiêu thức của hệ khắc với chúng và chỉ nhận một nửa sát thương từ các chiêu thức mà chúng kháng lại. Một số loại Pokémon cho phép miễn nhiễm hoàn toàn với các loại tấn công nhất định; chẳng hạn, hệ Ma không nhận sát thương từ các chiêu thức hệ Thường hoặc hệ Giác Đấu. Một số Đặc tính của Pokémon có thể thay đổi các tương tác này, chẳng hạn như Đặc Tính Levitate làm cho Pokémon miễn nhiễm với các chiêu thức hệ Đất.
Đặc điểm của chiêu thức
Một Pokémon chỉ có thể biết từ một đến bốn chiêu thức cùng một lúc. Tuy nhiên, không một Pokémon nào có thể học mọi chiêu thức; mỗi Pokémon đều có một bộ chiêu thức được xác định trước (trong tiếng Anh được gọi là movelist, movepool hoặc learnset) mà chúng có thể học được liên quan đến loại và khái niệm của loài. Số lượng chiêu thức của bộ chiêu thức rất khác nhau giữa các Pokémon khác nhau; một số Pokémon, chẳng hạn như Ditto và Unown, chỉ có thể học một chiêu thức, trong khi Mew có thể học 250 chiêu thức trong Thế hệ VII, và Smeargle có thể sở hữu hầu hết mọi chiêu thức do chiêu thức Sketch. Pokémon sau khi tiến hóa thường có số lượng chiêu thức trong bộ chiêu thức lớn hơn so với các dạng tiến hóa trước của chúng nhưng chúng sẽ học chiêu thức với tốc độ chậm hơn hoặc thậm chí ngừng học chiêu thức hoàn toàn bằng cách tăng cấp. Điều này có thể cung cấp động lực để trì hoãn sự tiến hóa của Pokémon. Hầu hết các Bộ ba Huyền Thoại và Bộ đôi Huyền Thoại có bộ chiêu thức tương tự nhau.
PP có thể được gia tăng (đến 1 giá trị giới hạn) bằng cách sử dụng các vật phẩm PP Max (tăng 60% điểm PP gốc) hoặc PP Up (tăng 20% điểm PP gốc).
Z-Moves
Trong một trận đấu, nếu Pokémon giữ một viên đá Z (Z-Crystal), một vật thể mạnh mẽ mà bạn có được khi hoàn thành các thử thách trên đảo, nó có thể sử dụng phiên bản nâng cấp của một chiêu thức, được gọi là Z-Move (Tiếng Việt gọi là Chiêu Z, còn gọi là Tuyệt Kỹ Z). Tuyệt Kỹ Z có sức mạnh cao hơn, đồng thời có thêm hiệu ứng nếu chiêu thức được sử dụng là chiêu thức trạng thái. Các tuyệt kĩ Z rất mạnh mẽ và chỉ sử dụng được một lần trong mỗi trận, trừ khi Tuyệt Kỹ Z-Rotom Power được sử dụng.
Tuyệt Kỹ Z có 3 loại: Tuyệt Kỹ Z tấn công có thể sử dụng bởi bất kì Pokémon nào (18 Tuyệt Kỹ Z cho 18 Hệ); Tuyệt Kỹ Z tấn công chỉ có thể được sử dụng bởi những Pokémon cụ thể khi dùng chiêu cụ thể; và Tuyệt Kỹ Z được sử dụng bởi các chiêu thức trạng thái.
Sát thương của chiêu thức
Sát thương (ダメージ damage) là lượng điểm HP bị mất khi Pokémon phải chịu một chiêu thức vật lý hay chiêu thức đặc biệt của Pokémon khác.
Công thức tính sát thương
trong đó:
- Damage (Thương tích): điểm HP bị trừ đi của đối phương.
- Level: Cấp độ của Pokémon tấn công.
- A - Attack và i - Defense được tính dựa theo chỉ số Attack của Pokémon tấn công và Defense của Pokémon chịu đòn. Nếu chiêu thức là Chiêu thức Đặc Biệt, chỉ số Special Attack và Special Defense sẽ được dùng thay thế. Có những chiêu thức như Psystrike dùng chỉ số khác so với chỉ số được đề cập ở trên (ở đây Psystrike dùng Special Attack và Defense). Nếu đòn đánh là đòn chí mạng (critical hit), mọi sự giảm chỉ số Attack của Pokémon tấn công và tăng chỉ số Defense của Pokémon chịu đòn sẽ tạm thời được bỏ qua. *Power: là sức mạnh của chiêu thức. Ví dụ Tackle có Power là 40.
- Modifier: là các yếu tố khác được tính theo công thức sau:
trong đó:
- Targets (Số mục tiêu): là 0.75 (0.5 trong các trận đấu Battle Royal) nếu chiêu thức ảnh hưởng nhiều hơn một mục tiêu (chỉ trong đấu đôi hay đấu ba), và 1 nếu ngược lại.
- PB (Parental Bond): là 0.25 nếu chiêu thức là đòn đánh thứ hai của Đặc tính Parental Bond, và là 1 nếu ngược lại. Weather (Thời tiết): là 1.5 nếu chiêu thức hệ Nước được sử dụng khi trời mưa hoặc chiêu thức hệ Lửa được sử dụng khi trời nắng gắt, và là 0.5 nếu chiêu thức hệ Nước khác Hydro Steam được sử dụng khi trời nắng gắt hoặc chiêu thức hệ Lửa được sử dụng khi trời mưa. Nếu không có những điều kiện trên hoặc có Pokémon trên sân có Đặc tính là Air Lock hay Cloud Nine, Weather sẽ luôn là 1. GlaiveRush: là 2 nếu mục tiêu đã dùng chiêu thức Glaive Rush ở lượt trước, là 1 nếu ngược lại. Critical (chí mạng): chí mạng được áp dụng từ Thế Hệ II. Nó là 1.5 (2 trong Thế hệ V) cho đòn chí mạng, và là 1 nếu ngược lại. Nó luôn luôn là 1 nếu mục tiêu có Đặc Tính là Battle Armor hay Shield Armor; hoặc đang dưới tác dụng của vật phẩm Lucky Chant. Nếu đòn đánh là đòn chí mạng, mọi sự giảm chỉ số Attack của Pokémon tấn công và tăng chỉ số Defense của Pokémon chịu đòn sẽ tạm thời được bỏ qua. random (ngẫu nhiên): dao động giữa 0.85 và 1.00. *STAB: Nó là 1.5 nếu chiêu thức có cùng hệ với Pokémon ra chiêu, là 2 nếu Pokémon ra chiêu có thêm Đặc tính là Adaptability, và là 1 trong những trường hợp khác. Nếu Pokémon ra chiêu được Tera, STAB sẽ thay đổi tuỳ theo hệ của chiêu thức:
Type (khắc hệ): Type có thể là 0 (không ảnh hưởng); 0.125, 0.25, 0.5 (ít hiệu quả); 1 (hiệu quả bình thường); 2, 4 hoặc 8 (siêu hiệu quả), tuỳ thuộc vào hệ của chiêu thức được tung ra và hệ của Pokémon nhận đòn. Giá trị 0.125 hay 8 xảy ra khi Pokémon chịu đòn đang bị ảnh hưởng bởi các chiêu thức Forest's Curse hay Trick-or-Treat. Khi chiêu thức Struggle được sử dụng, Type luôn là 1. Burn (BRN) (bị bỏng): Burn sẽ là 0.5 nếu Pokémon ra chiêu bị BRN, Đặc tính của nó không phải là Guts, và chiêu thức được sử dụng là Chiêu thức Vật Lý (không kể chiêu thức Facade từ Thế Hệ VI trở đi), và là 1 nếu ngược lại. ZMove: là 0.25 nếu chiêu thức được tung ra là Tuyệt Kỹ Z, Tuyệt Kỹ Daimax hay Tuyệt Kỹ Kyodaimax và Pokémon chịu đòn đang được bảo vệ (bởi Protect, Detect, King's Shield, Spiky Shield, Mat Block, Baneful Bunker, hay Obstruct, hay có thể là Wide Guard nếu điều kiện kích hoạt Wide Guard được thoả mãn); và là 1 nếu ngược lại. TeraShield: được áp dụng trong các trận đấu Tera Raid khi khiên của Pokémon Raid đang kích hoạt, và là 0.2 nếu Pokémon của người chơi không Tera, là 0.35 nếu hệ chiêu thước được dùng không giống với hệ Tera, và là 0.75 nếu chiêu thức giống với hệ Tera. *other (yếu tố khác): hầu hết trong các trường hợp, other có giá trị 1, và nó sẽ có giá trị đặc biệt trong những trường hợp cụ thể.
Công thức trên cho thấy đòn tấn công có thể hoàn toàn không gây sát thương lên đối phương (sát thương bằng 0).
Đặc tính
Đặc tính (特性 ability) là cơ chế của trò chơi được giới thiệu trong Thế hệ III. Đặc tính cung cấp những hiệu ứng đặc biệt trong trận đấu cũng như ngoài trận. Mỗi cá thể Pokémon chỉ có một Đặc tính. Kể từ trước Thế hệ IV, Đặc tính không thể đổi được khi nhận Pokémon trừ khi tiến hoá. Không phải tất cả các Đặc tính đều có lợi, có một vài Đặc tính sẽ có hiệu ứng bất lợi cho Pokémon mang nó.
Một vài loài Pokémon sẽ có nhiều Đặc tính khác nhau. Số lượng Đặc tính nhiều nhất của cùng một loài hay hình thái là ba: hai Đặc tính thường và một Đặc tính Ẩn (Hidden Ability). Được giới thiệu trong Thế hệ V, Đặc tính Ẩn thường hiếm và yêu cầu nhiều cách để có được. Trong các trò chơi, bất cứ khi nào Pokémon bị bắt lần đầu tiên, chiều cao, cân nặng, hệ loài và mô tả ngắn của Pokémon sẽ được thêm vào Pokédex của người chơi. Mỗi khu vực có Pokédex riêng, ngoại hình khác nhau, các loài Pokémon được phân loại và các chức năng như khả năng sắp xếp danh sách Pokémon dựa trên thứ tự chữ cái hoặc hiển thị kích thước của Pokémon so với nhân vật người chơi. "Pokédex quốc tế" cho phép Pokémon từ tất cả các khu vực được xếp vào mục lục. Ứng dụng Nintendo 3DS Pokédex 3D Pro có tất cả các Pokémon với tất cả các hình dạng của nó và mỗi hình dạng đều có hoạt hình riêng.
Tiến hoá
Khi Pokémon phát triển và đạt đến điều kiện nhất định, chúng có thể tiến hoá (進化 shinka), giống với một kiểu biến dạng hơn là tiến hóa thông thường. Sự tiến hóa ở Pokémon có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, thông thường nhất là đạt đủ điểm kinh nghiệm (EXP). Một số kiểu tiến hóa khác là tiến hóa bằng đá tiến hóa hay bằng chỉ số hạnh phúc. Mỗi loài Pokémon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của Pokémon (Các chỉ số và Đặc tính của Pokémon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokémon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó.
Các Bậc Tiến hoá (Evolutionary Stage)
Tất cả các Pokémon đều thuộc một trong 4 cấp bậc tiến hoá: Baby Pokémon, Unevolved Pokémon, Stage 1 Pokémon và Stage 2 Pokémon.
Một Baby Pokémon không thể đem breed kể cả với Ditto, và khi breed Unevolved Pokémon hoặc Stage 1 Pokémon cái trong chuỗi tiến hoá của nó sẽ ra Pokémon này. Ví dụ khi breed Chansey (hoặc Blissey) sẽ ra Happiny chứ không phải là Chansey, và Happiny không thể breed, vậy chúng ta gọi Happiny là một Baby Pokémon. Cũng cần lưu ý là không một chuỗi tiến hoá Pokémon nào có cả Baby Pokémon và Stage 2 Pokémon.
Unevolved Pokémon (Pokémon chưa tiến hoá) đúng như tên gọi, là dạng cơ bản của Pokémon. Tuy nhiên nó có thể breed được, đây là đặc điểm lớn nhất để phân biệt chúng với Baby Pokémon. Unevolved Pokémon có thể tiến hoá thành Stage 1 Pokémon.
Stage 1 Pokémon (Pokémon cấp bậc 1) là dạng đã tiến hoá của Unevolved Pokémon và có thể tiến hoá thành Stage 2 Pokémon nếu nó chưa phải là tận cùng trong chuỗi tiến hoá.
Stage 2 Pokémon (Pokémon cấp bậc 2) là dạng tiến hoá của Stage 1 Pokémon, luôn luôn tận cùng trong chuỗi tiến hoá và chỉ xuất hiện trong chuỗi tiến hoá 3 bước không có Baby Pokémon.
Các Bước Tiến hoá
Bình thường, dạng tiến hoá thường gặp nhất là tiến hoá 3 bước (tất cả starter trong game đều có tiến hoá 3 bước). Ví dụ như:
Bulbasaur (lv16) ---> Ivysaur (lv32) ---> Venusaur
Khi đó Bulbasaur sẽ là Unevolved Pokémon, Ivysaur là Stage 1 và Venusaur là Stage 2. Một ví dụ khác:
Happiny (Oval Stone) ---> Chansey (Happiness ≥ 220) ---> Blissey
Happiny ở đây là Baby Pokémon, Chansey là Unevolved và Blissey là stage 1.
Dạng thứ 2 ta gặp là tiến hoá 2 bước:
Magikarp (lv20) ---> Gyarados
Khi đó Magikarp là Unevolved và Gyarados là stage 1.
Điều tương tự đối với các Pokémon khác.
Nhánh tiến hoá (Branches of Evolution)
Tuy nhiên, một số Pokémon có thể tiến hoá thành một trong hai hay nhiều loài khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Eevee là ví dụ biết đến nhiều nhất, có thể tiến hoá thành 8 loài khác nhau. Mỗi loài đó ta gọi là một nhánh tiến hoá của Eevee. Tương tự với các Pokémon khác như Gloom, Poliwhirl...
Kiểu tiến hoá (Methods of Evolution)
Kiểu tiến hoá của một Pokémon chính là điều kiện cụ thể để nó tiến hoá.
Pokémon có nhiều kiểu tiến hóa phong phú và đa dạng. Trong game cũng như anime, Pokémon có các dạng tiến hóa sau:
- Tiến hoá bằng level (cấp): Là hình thức tiến hoá phổ biến nhất. Pokémon có giới hạn level từ 1-100. Mỗi loài tiến hoá bằng level có một giới hạn level nhất định, khi Pokémon đạt được level trên thì sẽ tự động tiến hóa. Quá trình này có thể dừng lại dễ dàng bằng cách nhấn phím B trên hệ máy điều khiển khi sự tiến hoá đang diễn ra, hoặc bằng cách hold Everstone. Một số người chơi ngăn cản sự tiến hoá nhằm cho Pokémon của họ học được chiêu mạnh sớm hơn so với cấp tiến hoá của nó. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là Pokémon ở level 100 sẽ không thể tiến hoá bằng level được nữa.
- Tiến hóa bằng Chỉ số hạnh phúc (Happiness): Happiness là thang đo độ tình cảm của Pokémon với trainer. Trong game, happiness có giá trị từ 0 đến 255, khi happiness đạt đến ngưỡng 220 và lên level, Pokémon bắt đầu tiến hóa. Chỉ có một số loài đặc biệt mới tiến hóa dạng này. Một số loài còn tiến hóa bằng happiness trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tiến hóa khi lên level và đã được học một chiêu nhất định: một số loài chỉ tiến hóa khi lên level vào lúc mà nó đã được học một chiêu nào đó. Ví dụ: Piloswine ---> Mamoswine (Ancient Power) hay Mime jr. ---> Mr. Mime (Mimic)...
- Tiến hóa tại địa điểm nhất định: khi Pokémon lên level tại các địa điểm định sẵn, nó sẽ tiến hóa. Ví dụ: Eevee ---> Leafeon (lên level tại Moss Rock - Eterna Forest), Magnemite ---> Magnezone (lên lv ở Mt.Coronet)....
- Tiến hóa khi lên level kèm theo item: khi Pokémon cầm 1 item nhất định đặc trưng cho loài, nó sẽ tiến hóa nếu lên level. Hình thức này đôi khi còn kèm theo quy định về thời gian. Ví dụ: Gligar ---> Gliscor (cầm item Razor Fang, lên lv vào ban đêm).
- Tiến hóa khi lên level kèm theo quy định về chỉ số: đây là kiểu tiến hóa đặc trưng của Tyroge. Khi Tyroge đạt lv 20. Nó sẽ tiến hóa:
-
Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee
-
Attack < Defense: tiến hóa thành Hitmonchan
-
Attack = Defense: tiến hóa thành Hitmontop
- Tiến hoá khi đã đạt được điều kiện về Contest Stat:
Feebas → Milotic (khi Beauty đạt ≥ 170)
Feebas - Milotic là hai Pokémon duy nhất có chuỗi tiến hoá phụ thuộc vào Contest Stat.
- Tiến hóa khi trao đổi: một vài Pokémon chỉ tiến hóa khi được trao đổi (trade), như Kadabra ---> Alakazam chẳng hạn. *Tiến hóa khi tra đổi kèm item:* một số loài chỉ tiến hóa khi được trao đổi kèm theo loại item nhất định. Như Porygon ---> Porygon 2 (Up-grade) ---> Porygon-Z (Dubious Disc). Tiến hóa khi trao đổi với loại Pokémon nhất định: Karrablast và Shelmet chỉ có thể tiến hóa khi được trao đổi với nhau. Tiến hóa bằng chỉ số cá nhân (Personality Value): thuộc về Wurmple. Chỉ số này ẩn và không bị tác động bởi người chơi. Nếu chỉ số này <5 thì Wurmple sẽ tiến hoá thành Silcoon, ngược lại nếu ≥5 thì sẽ thành Cascoon. Tiến hóa khi lên level và đạt được một vài điều kiện đặc biệt**: Nincada ---> Shedinja khi lên level 20, đội hình còn dư chỗ, ngoài ra ở Gen IV balô phải còn ít nhất một pokeball. Combee ---> Vespiqueen khi lên level 21 và là con cái, điều này cũng có nghĩa là Combee đực không thể nào tiến hoá. Mantyke ---> Mantine khi có một con Remoraid trong đội hình. Burmy ---> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái). Type và form (dạng) của con cái tùy thuộc vào dạng của Burmy. Inkay ---> Malamar khi lên level 30 và úp ngược máy Nitendo 3DS. *Tiến hóa bằng đá (evolutionary stones - 進化の石 Shinka no ishi): Trong thế giới Pokémon có 11 item đặc biệt có sức mạnh tiềm ẩn làm cho Pokémon tiến hoá (ngoại trừ Everstone). Một đá tiến hoá là bất kì một trong mười loại đá dạng như vật phẩm toả ra một năng lượng bí ẩn làm cho vài Pokémon đặc biệt tiến hoá. Đá thứ mười một, Everstone, khác biệt trong đó toả ra một loại năng lượng ngăn chặn sự tiến hoá ở Pokémon nắm giữ bất kể loài của nó.
Đá tiến hóa có thể được sử dụng bất cứ lúc nào, và gây ra sự tiến hoá ngay lập tức trong Pokémon đối với Pokémon họ sử dụng trên, mà không thể huỷ bỏ. Ngoại trừ Oval Stone và Everstone, phải được nắm giữ để tác dụng được diễn ra, mọi đá tiến hoá được áp dụng trực tiếp cho Pokémon.
Việc sử dụng một mảnh đá được coi là một sự tiến hoá "ép buộc", đặc biệt là bởi những nhân vật chính của hoạt hình, như Pokémon không thể biến đổi bởi bản thân nó. Nhiều con Pokémon - kết quả từ một sự tiến hoá dựa trên đá cũng có mức độ học tuyệt chiêu từ tăng cấp khác hơn thể tiến hoá trước đó của chúng, một số không học được tuyệt chiêu nào sau khi tiến hoá.
Danh sách các loại đá
;Đá lửa (Fire Stone) Làm Vulpix (Rokon) tiến hoá thành Ninetales (Kyukon). Làm Growlithe (Gardie) tiến hoá thành Arcanine (Windie). Làm Eevee (Eievui) tiến hoá thành Flareon (Booster). Làm Pansear tiến hoá thành Simisear.
;Đá nước (Water Stone)
Làm Poliwhirl tiến hoá thành Poliwrath. Làm Shellder tiến hoá thành Cloyster. Làm Staryu tiến hoá thành Starmie. Làm Eevee (Eievui) tiến hoá thành Vaporeon (Showers). Làm Lombre tiến hoá thành Ludicolo. Làm Panpour tiến hoá thành Simipour.
;Đá sấm sét (Thunderstone) Làm Pikachu tiến hoá thành Raichu. Làm Eevee (Eievui) tiến hoá thành Jolteon (Thunders). *Làm Eelektrik tiến hoá thành Eelektross.
;Đá lá (Leaf Stone) Làm Gloom tiến hoá thành Vileplume. Làm Weepinbell tiến hoá thành Victreebel. Làm Exeggcute tiến hoá thành Exeggutor. Làm Nuzleaf tiến hoá thành Shiftry. *Làm Pansage tiến hoá thành Simisage.
;Đá mặt trăng (Moon Stone) Làm Nidorina tiến hoá thành Nidoqueen. Làm Nidorino tiến hoá thành Nidoking. Làm Clefairy tiến hoá thành Clefable. Làm Jigglypuff tiến hoá thành Wigglytuff. Làm Skitty tiến hoá thành Delcatty. Làm Munna tiến hoá thành Musharna.
;Đá mặt trời (Sun Stone) Làm Gloom (Kusaihana) tiến hoá thành Bellossom (Ruffresia). Làm Sunkern tiến hoá thành Sunflora. Làm Cottonee tiến hoá thành Whimsicott. Làm Petilil tiến hoá thành Lilligant. *Làm Helioptile tiến hoá thành Heliolisk.
;Đá ánh sáng (Shiny Stone) Làm Togechick tiến hoá thành Togekiss. Làm Roselia tiến hoá thành Roserade. Làm Minccino (Chillarmi) tiến hoá thành Cinccino (Chillaccino). Làm Floette (Furaette) tiến hoá thành Florges (Furajesu)
;Đá hoàng hôn (Dusk Stone) Làm Murkrow (Yamikarasu) tiến hoá thành Honchkrow (Dongkarasu). Làm Misdreavus (Muma) tiến hoá thành Mismagius (Mumargi). Làm Lampent (Lampura) tiến hoá thành Chandelure (Shandera). Làm Lampent (Nidangiru) tiến hoá thành Chandelure (Girugarudo)
;Đá bình minh (Dawn Stone) Làm Kirlia con đực tiến hoá thành Gallade (Erureido). Làm Snorunt (Yukiwarashi) con cái tiến hoá thành Froslass (Yukimenoko).
;Đá băng (Ice Stone) Làm Alola Sandshrew (Alola Sand) tiến hóa thành Alola Sandslash (Alola Sandpan) Làm Alola Vulpix (Alola Rokon) tiến hóa thành Alola Ninetales (Alola Kyukon) Làm Eevee (Eievui) tiến hóa thành Glaceon (Glacia) Làm Galar Darumaka (Galar Darumakka) tiến hóa thành Galar Darmanitan (Galar Hihidaruma)
;Oval Stone Chỉ dùng để tiến hoá Happiny ---> Chansey. Tuy nhiên nó không được sử dụng như các loại đá khác mà phải cho Happiny giữ (hold) nó và lên cấp.
;Everstone Everstone là một loại đá riêng biệt. Tuy được xếp vào loại Evolutionary Stone (đá tiến hoá) nhưng nó không được dùng để tiến hoá Pokémon. Ngược lại, khi Pokémon cầm trong mình thì không thể tiến hoá mặc dù đã đạt những điều kiện nhất định.
Bond Phenomenon
Bond Phenomenon (キズナ現象 Bond Phenomenon) (Tạm dịch Tiếng Việt là Hợp thể) là một cơ chế đã ra mắt trong phần XYZ của anime và được đưa vào các trò chơi cốt lõi trong Pokémon Sun và Moon. Pokémon duy nhất có khả năng biến đổi này là Greninja (Gekkouga) với khả năng Battle Bond. Greninja sẽ biến thành Ash-Greninja (Còn gọi là Satoshi-Gekkouga) nếu nó hạ gục Pokémon trong trận chiến, khiến nó có ngoại hình tương tự như Ash Ketchum (Satoshi), làm tăng chỉ số và Water Shuriken (Tiếng Việt: Phi Tiêu Nước) mạnh hơn. Không giống như Tiến hóa Mega, Tiến Hóa Hồi Quy Nguyên Thủy và Ultra Burst, Bond Phenomenon không yêu cầu một vật phẩm để kích hoạt.
Tiến hóa Mega
Primal Reversion
là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon Omega Ruby và Alpha Sapphire, thứ tăng sức mạnh về chỉ số và thay đổi khả năng của một số Pokémon. Nó được biết đến là hình thức đảo ngược của tiến hóa Mega, khi Pokémon trở về hình dạng ban đầu của nó. Hai Pokémon có thể dùng Primal Reversion (Kyogre và Groudon) được tăng chỉ số và có một khả năng khác. Để Pokémon có thể kích hoạt Primal Reversion, nó phải giữ những quả cầu riêng của nó. Không giống Mega Evolution, khi người chơi có thể lựa chọn để tiến hóa Mega hay không trong quá trình chọn chiêu thức, Primal Reversion được kích hoạt ngay lập tức khi Pokémon bắt đầu chiến đầu. Không có giới hạn về số Pokémon có thể dùng Primal Reversion trong một trận đấu, khác với giới hạn người chơi chỉ có thể tiến hóa Mega một lần mỗi trận.
Ultra Burst
Ultra Burst (ウルトラバースト Ultra Burst) là một cơ chế xuất hiện trong Pokémon Ultra Sun và Ultra Moon, chỉ có cho Pokémon huyền thoại Necrozma. Necrozma có thể trải qua Ultra Burst nếu nó ở dạng Dusk Mane hoặc Dawn Wings và giữ Viên đá Z Ultranecrozium Z, thứ sẽ cho phép nó biến thành Ultra Necrozma. Giống như Tiến Hóa Mega, Bond Phenomenon và Primal Reversion, Ultra Burst làm tăng chỉ số của Necrozma và là một sự biến đổi tạm thời.