✨Danh sách kỷ lục và số liệu thống kê Chelsea F.C.

Danh sách kỷ lục và số liệu thống kê Chelsea F.C.

Dưới đây là kỷ lục và số liệu thống kê của Chelsea Football Club. thumb|[[Frank Lampard là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Chelsea]]

Ra sân

Kỷ lục cá nhân

*Ra sân nhiều lần nhất* – 795, Ron Harris (1961–1980) Ra sân nhiều lần nhất tại giải quốc gia – 655, Ron Harris (1961–1980) Ra sân nhiều lần nhất tại FA Cup – 64, Ron Harris (1961–1980) Ra sân nhiều lần nhất tại League Cup – 48, John Hollins (1963–1975 và 1983–1984) và Ron Harris (1961–1980) Ra sân nhiều lần nhất tại các giải của UEFA – 124, John Terry (1998–nay) Ra sân liên tiếp nhiều nhất – 167, John Hollins, 14 tháng 8 năm 1971 – 25 tháng 9 năm 1974 Ra sân liên tiếp nhiều nhất tại giải quốc gia – 164, Frank Lampard, 13 tháng 10 năm 2001 – 26 tháng 12 năm 2005 Ra sân nhiều lần nhất trong một mùa giải – 64, Juan Mata, Oscar và Fernando Torres, 2012–13 Cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất – Frank Lampard, 103 khi đang thi đấu tại Chelsea (trong tổng số 106 trận), Anh Cầu thủ đầu tiên của Chelsea đá cho Anh – George Hilsdon, 16 tháng 2 năm 1907 Cầu thủ đầu tiên của Chelsea đá cho Anh tại World Cup – Roy Bentley, World Cup 1950, 25 tháng 6 năm 1950 Cầu thủ nước ngoài đầu tiên – Nils Middelboe (Đan Mạch), 15 tháng 11 năm 1913 Cầu thủ trẻ nhất – Ian Hamilton, 16 tuổi 138 ngày, vs. Tottenham Hotspur, First Division, 18 tháng 3 năm 1967 Cầu thủ nhiều tuổi nhất – ** Mark Schwarzer, 41 tuổi 218 ngày, vs. Cardiff City, Premier League, 11 tháng 5 năm 2014 *Dự bị đầu tiên - John Boyle, vào thay George Graham vs. Fulham, First Division, 28 tháng 8 năm 1965.

Ra sân nhiều nhất lịch sử

Các giải đấu chỉ tính các trận đấu chuyên nghiệp. Cầu thủ in đậm đang thi đấu cho Chelsea. Tính tới 21 tháng 3 năm 2016

1 Khác bao gồm các trận: Charity/Community Shield, play-off Football League, Full Members Cup, UEFA Super Cup và Club World Cup.

Ghi bàn

Kỷ lục cá nhân

*Ghi nhiều bàn thắng nhất* – 211, Frank Lampard (2001–2014) Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa – 43, Jimmy Greaves (First Division, 1960–61) Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận – 6, George Hilsdon v. Worksop Town, Vòng 1 FA Cup, 11 tháng Giêng 1908 Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận chung kết – 3, David Speedie v. Manchester City, Chung kết Full Members Cup, 23 tháng 3 năm 1986 Ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải quốc gia – 164, Bobby Tambling (1959–1970) Ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải quốc gia trong một mùa – 41, Jimmy Greaves, (First Division, 1960–61) Nhiều lần là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất – 8, Roy Bentley Ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải quốc gia trong một trận: 5, George Hilsdon v. Glossop, Second Division, 1 tháng 9 năm 1906 5, Jimmy Greaves v. Wolverhampton Wanderers, First Division, 30 tháng 8 năm 1958 5, Jimmy Greaves v. Preston North End, First Division, 19 tháng 12 năm 1959 5, Jimmy Greaves v. West Bromwich Albion, First Division, 3 tháng 12 năm 1960 5, Bobby Tambling v. Aston Villa, First Division, 17 tháng 9 năm 1966 5, Gordon Durie v. Walsall, Second Division, 4 tháng 2 năm 1989 Ghi nhiều bàn thắng tại Premier League/First Division nhất – 147, Frank Lampard (2001–2014) Ghi nhiều bàn thắng tại Premier League trong một mùa – 29, Didier Drogba, (2009–10) Ghi nhiều bàn thắng tại Premier League trong một trận: 4, Gianluca Vialli v. Barnsley, FA Premier League, 24 tháng 8 năm 1997 4, Jimmy Floyd Hasselbaink v. Coventry City, FA Premier League, 21 tháng 10 năm 2000 4, Frank Lampard v. Derby County, FA Premier League, 12 tháng 3 năm 2008 4, Frank Lampard v. Aston Villa, FA Premier League, 27 tháng 3 năm 2010 Ghi nhiều bàn thắng tại FA Cup – 26, Frank Lampard (2001–2014) Ghi nhiều bàn thắng tại FA Cup trong một mùa – 8, Peter Osgood, (1969–70) Ghi nhiều bàn thắng tại FA Cup trong một trận: – 6, George Hilsdon v. Worksop Town, Vòng 1 FA Cup, 11 tháng Giêng 1908 Ghi nhiều bàn thắng tại Chung kết FA Cup nhất: – 4, Didier Drogba (2004–2015) Ghi nhiều bàn thắng tại League Cup nhất – 25, Kerry Dixon (1983–92) Ghi nhiều bàn thắng tại League Cup trong một mùa – 8, Kerry Dixon, (1984–85) Ghi nhiều bàn thắng tại League Cup trong một trận: – 4, Kerry Dixon v. Gillingham, Lượt đi Vòng 1 League Cup, 13 tháng 9 năm 1983 Ghi nhiều bàn thắng tại Chung kết League Cup nhất – 4, Didier Drogba (2004–) Ghi nhiều bàn thắng tại Chung kết Cup nhất** – 9, Didier Drogba (2004–)

  • Ghi nhiều bàn thắng tại châu Âu nhất – 36, Didier Drogba (2004–)
  • Ghi nhiều bàn thắng tại châu Âu trong một mùa – 9, Fernando Torres (UEFA Champions League và UEFA Europa League, 2012–13) *Ghi nhiều bàn thắng tại châu Âu trong một trận: – 5, Peter Osgood v. Jeunesse Hautcharage, Lượt về Vòng 1 UEFA Cup Winners' Cup, 29 tháng 9 năm 1971
  • Ghi nhiều hat-trick nhất – 13, Jimmy Greaves, (1957–1961)
  • Ghi nhiều bàn thắng quốc tế nhất – Didier Drogba, 46 khi thi đấu cho Chelsea (trong tổng số 65 bàn)
  • Cầu thủ ghi bàn nhiều tuổi nhất – Dick Spence, 38 tuổi 282 ngày v. Wolverhampton Wanderers, First Division, 26 tháng 4 năm 1947
  • Cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất – Ian Hamilton, 16 tuổi 138 ngày v. Tottenham Hotspur, First Division, 18 tháng 3 năm 1967 *Cầu thủ ghi bàn nhanh nhất nhất – giây thứ 12, Keith Weller v. Middlesbrough, Football League Cup, 7 tháng 10 năm 1970

Ghi bàn nhiều nhất lịch sử

Các giải đấu chỉ tính các trận đấu chuyên nghiệp. Cầu thủ in đậm đang thi đấu cho Chelsea.

* dành toàn bộ sự nghiệp tại Chelsea.

1 Bao gồm Charity/Community Shield, play-off Football League và Full Members Cup.

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu giải quốc gia theo mùa giải

Đậm - chỉ cầu thủ vô địch quốc gia cùng Chelsea.

Kỷ lục câu lạc bộ

Khán giả

Sân nhà


Tất cả các trận đấu đều tại Stamford Bridge
* ước tính
** Cao thứ hai trong lịch sử các trận Football League. Mặc dù kỷ lục được tính khi thi đấu trên sân nhà của họ nhưng kỷ lục của Manchester United là 83260 lại diễn ra trên sân Maine Road, sân nhà của Manchester City.

Sân trung lập

Đầu tiên

*Trận đấu đầu tiên* – v. Stockport County, Second Division, 1 tháng 9 năm 1905 (thua 1–0). Trận thắng đầu tiên – v. Liverpool, Giao hữu, 4 tháng 9 năm 1905 (thắng 4–0). Cầu thủ ghi bàn đầu tiên – John Robertson, v. Blackpool, Second Division, 9 tháng 9 năm 1905 (thắng 1–0). Trận đấu FA Cup đầu tiên – v. First Grenadier Guards, Vòng loại thứ nhất, 7 tháng 10 năm 1905 (thắng 6–1). Trận đấu FA Cup đầu tiên (vòng đấu chính) – v. Lincoln City, Vòng 1, 12 tháng Giêng 1907 (hòa 2–2). Trận đấu League Cup đầu tiên – v. Millwall, Vòng 1, 10 tháng 10 năm 1960 (thắng 7–1). Trận đấu châu Âu đầu tiên – v. BK Frem, Fairs Cup, 30 tháng 9 năm 1958 (thắng 3–1). Trận đấu Cup Winners' Cup đầu tiên – v. Aris Salonika, Vòng 1, 16 tháng 9 năm 1970 (hòa 1–1). Trận đấu UEFA Champions League đầu tiên – v. Skonto Riga, Vòng loại thứ 3, 11 tháng 8 năm 1999 (thắng 3–0). Trận đấu UEFA Champions League đầu tiên (vòng đấu chính) – v. Milan, Vòng bảng thứ nhất, 15 tháng 9 năm 1999 (hòa 0–0). Đội vô địch FA Cup đầu tiên trên Sân vận động Wembley mới– v. Manchester United, Chung kết FA Cup, 19 tháng 5 năm 2007 (thắng 1–0 hp) – cũng là đội cuối cùng vô địch trên sân cũ năm 2000. Cú đúp danh hiệu quốc nội đầu tiên – v. Portsmouth, Chung kết FA Cup, 15 tháng 5 năm 2010 (thắng 1–0) và vô địch Premier League với 86 điểm 100 bàn thắng League trong một mùa giải – Premier League 2009–10 Đội bóng đầu tiên của Anh giành quyền tham dự UEFA European Cup, vô địch Hạng Nhất 1954-55 (nhưng FA không cho phép Chelsea tham dự) Đội bóng Luân Đôn đầu tiên vô địch UEFA Champions League – mùa 2011–12 Đội đương kim vô địch UEFA Champions League đầu tiên bị loại từ vòng bảng – mùa 2012–13 Đội bóng Anh đầu tiên giành cả ba danh hiệu lớn của UEFA và là một trong bốn đội châu Âu làm được điều này Đội đương kim vô địch UEFA Champions League đầu tiên giành UEFA Cup/UEFA Europa League ở năm kế tiếp** – mùa 2012–13 *Đội bóng đầu tiên trong lịch sử châu Âu là đương kim vô địch của cả UEFA Champions League và UEFA Europa League cùng một thời điểm (vô địch UEFA Europa League 2013 ngày 15 tháng 5 năm 2013, và vẫn còn giữ chức vô địch UEFA Champions League 2012 tới 25 tháng 5 năm 2013)

Kết quả thi đấu

Thắng

*Trận thắng kỷ lục* – 13–0 v. Jeunesse Hautcharage, Lượt về Vòng 1 Cup Winners' Cup, 29 tháng 9 năm 1971 Kỷ lục thắng ở League và Premier League – 8–0 v. Wigan Athletic F.C., Premier League, 9 tháng 5 năm 2010 và 8–0 v. Aston Villa F.C., Premier League, 23 tháng 12 năm 2012 Kỷ lục thắng ở FA Cup – 9–1 v. Worksop Town, Vòng 1, 11 tháng Giêng 1908 Kỷ lục thắng ở League Cup – 7–0 v. Doncaster Rovers, Round 3, 16 tháng 11 năm 1960 Kỷ lục thắng ở châu Âu – 13–0 v. Jeunesse Hautcharage, Lượt về Vòng 1 Cup Winners' Cup, 29 tháng 9 năm 1971 Kỷ lục thắng ở Champions League (Sân nhà) – 6–0 v. NK Maribor, 21 tháng 10 năm 2014 Kỷ lục thắng ở Champions League (Sân khách) – 0–5 v. Galatasaray, 20 tháng 10 năm 1999 và 0-5 v FC Schalke 04, 26 tháng 11 năm 2014 Chuỗi thắng ở giải quốc gia dài nhất: – 11, 25 tháng 4 năm 2009 – 20 tháng 9 năm 2009 Chuỗi không thắng ở giải quốc gia dài nhất – 21, 3 tháng 11 năm 1987 – 2 tháng 4 năm 1988 Thắng nhiều trận nhất ở giải quốc gia trong một mùa* – 29 trong 38 trận, FA Premier League, 2004–05 và 2005–06 'Thắng ít trận nhất ở giải quốc gia trong một mùa' – 5 trong 42 trận, First Division, 1978–79.

Hòa

*Tỉ số hòa cao nhất* – 5–5 v. West Ham United, First Division, 17 tháng 12 năm 1966 Hòa nhiều trận nhất ở giải quốc gia trong một mùa** – 18 trong 42 trận, First Division, 1922–23. *Chuỗi hòa ở giải quốc gia dài nhất – 6, 20 tháng 8 năm 1969 – 13 tháng 9 năm 1969

Thua

*Kỷ lục thua* – 1–8 v. Wolverhampton Wanderers, First Division, 26 tháng 9 năm 1953 Kỷ lục thua ở League – 1–8 v. Wolverhampton Wanderers, First Division, 26 tháng 9 năm 1953 Kỷ lục thua ở FA Cup – 0–6 v. Sheffield Wednesday, Đá lại Vòng 2, 5 tháng 2 năm 1913 Kỷ lục thua ở League Cup – 2–6 v. Stoke City, Đá lại Vòng 3, 22 tháng 10 năm 1974 Kỷ lục thua ở châu Âu – 0–5 v. Barcelona, Đá lại Bán kết Fairs Cup, 25 tháng 5 năm 1966 Kỷ lục thua ở Champions League– 1–5 (sau hiệp phụ) v. Barcelona, Lượt về Tứ kết, 18 tháng 4 năm 2000 Chuỗi thua ở giải quốc gia dài nhất – 7, 1 tháng 11 năm 1952 – 20 tháng 12 năm 1952 Chuỗi bất bại dài nhất: 23, 23 tháng Giêng 2007 – 28 tháng 4 năm 2007 23, 4 tháng 4 năm 2009 – 23 tháng 9 năm 2009 23, 4 tháng 5 năm 2014 - 6 tháng 12 năm 2014 *Chuỗi bắt bại dài nhất tại League* – 40, 23 tháng 10 năm 2004 – 29 tháng 10 năm 2005 Chuỗi bắt bại dài nhất trên sân nhà tại FA Premier League – 86, 20 tháng 3 năm 2004 – 26 tháng 10 năm 2008 Thua nhiều trận nhất ở giải quốc gia trong một mùa – 27 trong 42 trận, First Division, 1978–79. Thua ít trận nhất ở giải quốc gia trong một mùa** – một trong 38 trận, Premier League, 2004–05.

Bàn thắng

*Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận* – 13 v. Jeunesse Hautcharage, Lượt về Vòng 1 Cup Winners' Cup, 29 tháng 9 năm 1971. Lọt lưới nhiều bàn nhất trong một trận – 8 v. Wolverhampton Wanderers, First Division, 26 tháng 9 năm 1953. Ghi nhiều bàn tại League nhất trong một mùa – 103 trong 38 trận, Premier League, 2009–10 Ghi ít bàn tại League nhất trong một mùa – 31 trong 42 trận, First Division, 1923–24. Lọt lưới nhiều bàn tại League nhất trong một mùa – 100 trong 42 trận, First Division, 1960–61. Lọt lưới ít bàn tại League nhất trong một mùa – 15 trong 38 trận, FA Premier League, 2004–05. Lọt lưới ít bàn trên sân nhà tại League nhất trong một mùa – 6 trong 19 trận, Premier League, 2004–05 Lọt lưới ít bàn trên sân khách tại League nhất trong một mùa** – 9 trong 19 trận, Premier League, 2004–05 *Nhiều cầu thủ ghi bàn trong một trận nhất tại giải quốc gia – 7 v. Aston Villa F.C., Premier League, 23 tháng 12 năm 2012.

Điểm

*Kiếm được nhiều điểm nhất trong một mùa (3 cho một trận thắng)* – 99 trong 46 trận, Second Division, 1988–89. Kiếm được ít điểm nhất trong một mùa (3 cho một trận thắng) – 42 trong 42 trận, First Division, 1987–88. Kiếm được nhiều điểm nhất trong một mùa (2 cho một trận thắng) – 57 trong 38 trận, Second Division, 1906–07. Kiếm được ít điểm nhất trong một mùa (2 cho một trận thắng)** – 20 trong 42 trận, First Division, 1978–79.

Giữ sạch lưới

*Giữ sạch lưới nhiều nhất trong một mùa* – 34 trong 59 trận, (2004–05) Giữ sạch lưới ít nhất trong một mùa – 2 trong 47 trận, (1960–61) Giữ sạch lưới nhiều nhất tại giải quốc gia trong một mùa – 25 trong 38 trận, Premier League, 2004–05 Giữ sạch lưới ít nhất tại giải quốc gia trong một mùa – một trong 42 trận, First Division, 1960–61 Chuỗi giữ sạch lưới liên tiếp trong một mùa – 10, 18 tháng 12 năm 2004 – 12 tháng 2 năm 2005 Giữ sạch lưới nhiều nhất bởi một thủ môn – 220, Petr Čech (2004–2015) Giữ sạch lưới nhiều nhất bởi một thủ môn trong một mùa giải – 28, Petr Čech, (2004–05) Giữ sạch lưới nhiều nhất bởi một thủ môn tại Premier League trong một mùa giải– 24, Petr Čech, (2004–05) Chuỗi giữ sạch lưới liên tiếp dài nhất bởi một thủ môn – 9, William Foulke, (1905–06) Giữ sạch lưới nhiều nhất tại Premier League** – 162, Petr Čech (2004–2015)

Phạt đền

*Cứu thua phạt đền nhiều nhất* – 12, Petr Čech Ghi nhiều phạt đền nhất bởi một cầu thủ** – 49, Frank Lampard

Kỷ lục Quốc gia/ châu Âu

*Lọt lưới ít bàn nhất tại giải quốc gia trong một mùa* – 15 in 38 trận, Premier League, 2004–05 (Kỷ lục giải VĐQG Anh) Lọt lưới ít bàn nhất trên sân khách tại giải quốc gia trong một mùa – 9 in 19 trận, Premier League, 2004–05 (Kỷ lục giải VĐQG Anh) Chuỗi giữ sạch lưới dài nhất tính từ khi bắt đầu mùa giải – 6, 14 tháng 8 năm 2005 – 17 tháng 9 năm 2005 (Kỷ lục giải VĐQG Anh) Ghi nhiều bàn nhất trong một mùa Premier League – 103, Premier League, 2009–10 (Kỷ lục Premier League) Giành nhiều điểm nhất trong một mùa Premier League – 95, Premier League, 2004–05 (Kỷ lục Premier League) Giành nhiều trận thắng nhất trong một mùa (38 games): - 29, Premier League, 2004–05 (Kỷ lục Premier League) Giành nhiều trận thắng trên sân khách nhất trong một mùa (19 games): - 15, Premier League, 2004–05 (Kỷ lục Premier League) Giữ sạch lưới nhiều nhất trong một mùa: - 25, Premier League, 2004–05 (Kỷ lục Premier League) Chuỗi bất bại trên sân nhà dài nhất ở giải quốc gia – 86, 20 tháng 3 năm 2004 – 26 tháng 10 năm 2008 (Kỷ lục giải VĐQG Anh) Tổng tỉ số cao nhất sau hai lượt trận tại cúp châu Âu: – 21–0, v Jeunesse Hautcharage, Vòng 1 Cup Winners' Cup, 29 tháng 9 năm 1971 (Kỷ lục châu Âu) Chuỗi thắng sân khách dài nhất tại giải quốc gia – 11, 5 tháng 4 năm 2008 – 22 tháng 12 năm 2008 (Kỷ lục giải VĐQG Anh) Giành chức vô địch Premier League nhiều nhất trên cương vị Đội trưởng** – 4, John Terry (cùng với Roy Keane)

Chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng mua cao nhất

Cập nhật 6 tháng 7 năm 2016. Đậm đang thi đấu tại câu lạc bộ

Giá chuyển nhượng bán cao nhất

Quá trình thiết lập kỷ lục chuyển nhượng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Dưới đây là kỷ lục và số liệu thống kê của **Chelsea Football Club.** thumb|[[Frank Lampard là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Chelsea]] ## Ra sân ### Kỷ lục cá nhân
thumb|upright|[[Ryan Giggs, Cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất cho Manchester United]] nhỏ|[[Wayne Rooney, người dẫn đầu danh sách ghi bàn cho Manchester United với 253 bàn thắng.]] Manchester United Football Club là một câu
Đây là chủ đề về ** Lịch sử của Chelsea Football Club**, một câu lạc bộ bóng đá Anh có trụ sở tại Fulham, Tây Luân Đôn. Về thông tin chung của câu lạc bộ,
**Mùa giải 2022–23** là mùa bóng thứ 128 của Manchester City và là mùa giải thứ 21 liên tiếp thi đấu ở giải đấu cao nhất của bóng đá Anh, giải đấu mà câu lạc
**Câu lạc bộ bóng đá Manchester City** () là một câu lạc bộ bóng đá Anh có trụ sở tại Manchester, thi đấu tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu hàng đầu của
**Câu lạc bộ bóng đá Arsenal** (tiếng Anh: _Arsenal Football Club_, viết tắt: _Arsenal F.C._) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Holloway, Luân Đôn, Anh, hiện đang thi
**Câu lạc bộ bóng đá Manchester United** (tiếng Anh: _Manchester United Football Club_, hay ngắn gọn là **MU** hay **Man Utd**) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Old
**Câu lạc bộ bóng đá Liverpool** () là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Liverpool, Anh, hiện đang thi đấu ở Premier League, giải đấu hàng đầu của hệ
**Câu lạc bộ bóng đá Paris Saint-Germain** (thường được gọi là **Paris Saint-Germain**, , **Paris SG** hoặc đơn giản là **PSG**) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Paris,
**Câu lạc bộ bóng đá Tottenham Hotspur** (), còn được gọi là **Tottenham** () hoặc **Spurs**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Anh có trụ sở tại Luân Đôn, Anh. Sân
**Frank James Lampard** OBE (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ bóng đá Conventry
**Roman Arkadyevich Abramovich** (, ; ; sinh ngày 24 tháng 10 năm 1966) là một nhà tài phiệt Nga. Ông từng là chủ sở hữu của câu lạc bộ bóng đá Chelsea ở Luân Đôn
**Sir Alexander Chapman "Alex" Ferguson** CBE (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1941) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Scotland. Trong vòng 27 năm (1986–2013), ông đã giúp Manchester
**Kevin De Bruyne** (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Serie A
**Jorge Luiz Frello Filho** , thường được biết đến với tên gọi **Jorginho** (, ; sinh ngày 20 tháng 12 năm 1991), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở
**Mikel Arteta Amatriain** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1982) là một cựu cầu thủ và hiện là huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Anh là huấn luyện viên đương
**Edwin van der Sar** (; sinh ngày 29 tháng 10 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan chơi ở vị trí thủ môn. Anh là cầu thủ khoác áo Đội
**Dirk Kuijt** (, phát âm gần như "Kao't") hay cũng được viết là **Dirk Kuyt** ở bên ngoài Hà Lan. Sinh ngày 22 tháng 7 năm 1980 tại Katwijk aan Zee, Hà Lan. Anh là
**Harry Edward Kane** (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ Bundesliga
**Raheem Shaquille Sterling ** (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ
**Juan Sebastián Verón** (sinh 9 tháng 3 năm 1975 tại La Plata) là một cầu thủ bóng đá người Argentina, chơi ở vị trí tiền vệ. Verón có quãng thời gian thành công nhất trong
**James Philip Milner** (sinh ngày 4 tháng 1 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh chơi ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền vệ trung tâm cho câu lạc
**Đorđe Petrović** (; sinh ngày 8 tháng 10 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Strasbourg tại
**William Jefferson Clinton** (tên khai sinh: **William Jefferson Blythe III**, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946), thường được biết tới với tên **Bill Clinton** là Tổng thống thứ 42 của Hoa Kỳ từ năm
**Vassiriki Abou Diaby** (; sinh ngày 11 tháng 5 năm 1986), thường được biết đến với tên **Abou Diaby**, là một cựu cầu thủ bóng đá người Pháp. Anh chủ yếu chơi như là một
**Tập đoàn Samsung** hay **Samsung** (Tiếng Hàn: 삼성, Romaja: Samseong, Hanja: 三星; Hán-Việt: Tam Tinh - 3 ngôi sao) là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại
**Eric Patrick Clapton**, (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1945) là một nam nghệ sĩ guitar, ca sĩ và nhạc sĩ người Anh. Ông là người duy nhất ba lần được vinh danh tại Đại
**David de Gea Quintana** (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc
**** (), thường được gọi tắt là **AC Milan** () hay đơn giản là **Milan**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Milan, Ý, được thành lập năm 1899.
**Juventus Football Club** (từ , có nghĩa là _"tuổi trẻ"_; ), thường được gọi là **Juventus Turin**, **Juventus FC**, **Juventus**, **Juve** () là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ
Trận **chung kết UEFA Champions League 2005** là trận đấu cuối cùng của UEFA Champions League (giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ chính của châu Âu), mùa giải 2004–05. Trận đấu là màn
**Neymar da Silva Santos Júnior** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi **Neymar**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở
**Luka Modrić** (; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Serie A AC Milan và là đội
**Javier Hernández Balcázar** (, sinh ngày 1 tháng 6 năm 1988), hay còn được biết tới với biệt danh **Chicharito** là một cầu thủ bóng đá người México hiện đang chơi ở vị trí tiền
Trận **chung kết UEFA Champions League 2006** là trận đấu bóng đá giữa hai câu lạc bộ Barcelona của Tây Ban Nha và Arsenal của Anh tại sân vận động Stade de France ở Saint-Denis,
thumb|Một con [[mèo lông vằn và một con chó lai giống Mastiff]] thumb|Một con [[thỏ lùn Hà Lan đang ngồi trên xích đu]] thumb|Một con mèo đen trẻ đang nghỉ ngơi tại nhà **Vật cưng**
**Paul Labile Pogba** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Ligue 1 Monaco ở vị trí tiền
**Thảm họa hàng không München** xảy ra vào ngày 6 tháng 2 năm 1958, khi chuyến bay số 609 của hãng hàng không British European Airways (nay thuộc British Airways) đã bị tai nạn vào
**Federico Chiesa** ( sinh ngày 25 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền đạo cho câu
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
**Giải bóng đá Ngoại hạng Anh** (tiếng Anh: **Premier League**), thường được biết đến với tên gọi **English Premier League** hoặc **EPL**, là hạng đấu cao nhất của hệ thống các giải bóng đá ở
**David Villa Sánchez** (; sinh ngày 3 tháng 12 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm. Được đánh
**Football Club Internazionale Milano**, thường được gọi là **Internazionale** () hoặc đơn giản là **Inter**, và thường được gọi là **Inter Milan** ở các quốc gia nói tiếng Anh, là một câu lạc bộ bóng
**Real Madrid Club de Fútbol** (), thường được gọi là **Real Madrid** hay đơn giản là **Real**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid.
**Bóng đá** (hay còn gọi là **túc cầu**, **đá bóng**, **đá banh**; tiếng Anh-Anh: _association football_ hoặc ngắn gọn là _football_, tiếng Anh-Mỹ: _soccer_) là một môn thể thao đồng đội được chơi với quả
Một thủ môn bay người cản phá bóng khỏi cầu môn. Một thủ môn chặn cú sút từ một [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo của đội đối phương.]] Trong bóng đá, **thủ môn**, **thủ thành**
**Ricardo Izecson dos Santos Leite** (tiếng Bồ Đào Nha: [ʁiˈkaɾdu iˈzɛksõ duˈsɐ̃tus ˈlejt͡ʃi]; sinh ngày 22 tháng 4 năm 1982), thường được gọi là **Ricardo Kaká** hoặc **Kaká**, là một cựu cầu thủ người Brasil
"**DJ Got Us Fallin' in Love**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Usher hợp tác với rapper người Mỹ Pitbull nằm trong đĩa mở rộng đầu tiên của Usher, _Versus_ (2010). Pitbull
**Emirates** ( DMG: _Ṭayarān Al-Imārāt_) là một trong hai hãng hàng không quốc gia của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (Hãng còn lại là Etihad Airways) có trụ sở tại Garhoud, Dubai,
**Frédéric François Chopin** (tên khai sinh là **Fryderyk Franciszek Szopen**; 1 tháng 3 năm 181017 tháng 10 năm 1849) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Ba Lan sống trong thời