✨Đại học Ludwig Maximilian München

Đại học Ludwig Maximilian München

Tòa nhà chính của Đại học Ludwig Maximilian München Đại học Ludwig Maximilian München (tiếng Đức: Ludwig-Maximilians-Universität München), thường được gọi là Đại học München hoặc LMU, là một trường đại học ở München, Đức. Đây là một trong những trường đại học công lập lâu đời nhất của Đức.

Được thành lập tại Ingolstadt năm 1472 bởi Công tước Ludwig IX của Bayern-Landshut, trường đại học đã được chuyển đến Landshut vào năm 1800 theo lệnh của Vua Maximilian I của Bayern khi Ingolstadt bị đe dọa bởi người Pháp. Trước khi được chuyển tới vị trí ngày nay của nó tại München vào năm 1826 theo lệnh vua Ludwig I của Bayern, năm 1802, trường đại học được chính thức đặt tên Ludwig-Maximilians-Universität theo tên vua Maximilian I của Bayern và Ludwig IX người sáng lập ban đầu của trường.

Đại học München, đặc biệt là từ thế kỷ 19, được coi là một các trường đại học uy tín ở Đức cũng như các trường đại học uy tín nhất của châu Âu, với 34 người đoạt giải Nobel có mối liên hệ với trường này, trường xếp thứ 13 thế giới về số người đoạt giải Nobel. Trong số đó là Wilhelm Röntgen, Max Planck, Werner Heisenberg, Otto Hahn và Thomas Mann. Giáo hoàng Biển Đức XVI cũng là một sinh viên và giáo sư tại trường đại học. LMU gần đây đã được phong tặng danh hiệu "trường đại học ưu tú" theo Sáng kiến xuất sắc Các trường Đại học Đức.

LMU hiện là trường đại học lớn thứ hai ở Đức về số sinh viên, trong học kỳ mùa đông 2009/2010, các trường đại học đã có một tổng số 45.539 sinh viên. Trong số này, 7.801 tân sinh viên trong khi học sinh quốc tế đạt 6.743 hoặc gần 15% số sinh viên. Nguồn tài chính trong năm 2008 tổng cộng 458,8 triệu Euro tài trợ mà không tính cả bệnh viện trường đại học; với bệnh viện trường đại học, trường đại học có tổng kinh phí lên tới khoảng 1 tỷ Euro.

Các khoa

Đại học Ludwig Maximilian München được chia thành 18 khoa. Các số chính thức của các khoa và thiếu các số 06 và 14 là kết quả của củng cố và sáp nhập các khoa trong quá khứ. Năm 1999, khoa 06 Lâm nghiệp được nhập vào Học viện Kỹ thuật München và khoa 14 được sáp nhập với khoa 13.

  • Khoa 01 Thần học Công giáo Rôma
  • Khoa 02 Thần học Tin Lành
  • Khoa 03 Luật
  • Khoa 04 Quản trị kinh doanh
  • Khoa 05 Kinh tế
  • Khoa 07 Y khoa
  • Khoa 08 Thú y
  • Khoa 09 Lịch sử và Khoa học nghệ thuật
  • Khoa 10 Triết học, Lý thuyết khoa học và Tôn giáo học
  • Khoa 11 Tâm lý học và Sư Phạm
  • Khoa 12 Nghiên cứu Văn hoá
  • Khoa 13 Ngôn ngữ và Văn chương
  • Khoa 15 Khoa học Xã hội
  • Khoa 16 Toán học, Khoa học máy tính và Số liệu thống kê
  • Khoa 17 Vật lý
  • Khoa 18 Hóa học và Dược học
  • Khoa 19 Sinh học
  • Khoa 20 Khoa học địa chất
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tòa nhà chính của Đại học Ludwig Maximilian München **Đại học Ludwig Maximilian München** (tiếng Đức: _Ludwig-Maximilians-Universität München_), thường được gọi là **Đại học München** hoặc **LMU**, là một trường đại học ở München, Đức.
**Gustav Ludwig Hertz** (22 tháng 7 năm 1887 - 30 tháng 10 năm 1975) là một nhà vật lý người Đức. James Franck và Gustav Ludwig Hertz đã chứng minh hiệu ứng quang điện ngược
**München** (; ; ) là thủ phủ của tiểu bang Bayern, là thành phố lớn thứ ba của Đức sau Berlin và Hamburg và là một trong những trung tâm kinh tế, giao thông và
thumb|Vị trí vườn bên cạnh công viên lâu đài Nymphenburg nhỏ|Nhà chính nhỏ|Hồ nhỏ|Nhà kính nhỏ|Triển lãm bướm nhiệt đới: _Heliconius melpomene rosina_ **Vườn bách thảo München-Nymphenburg **, còn được gọi là _Neuer Botanischer Garten_
**Triết học, Chính trị học và Kinh tế học** (tiếng Anh: **_Philosophy, Politics and Economics_**, viết tắt: **_PPE_**) là một khóa học liên ngành, trong đó bao gồm các lĩnh vực triết học, khoa học
**Maximilian II của Bayern** (28 tháng 11 năm 1811 – 10 tháng 3 năm 1864) có dòng dõi nhà Wittelsbach, là vua của Bayern từ năm 1848 đến năm 1864. Ông là con trai của
**Michael Bordt** (sinh 28.4.1960 tại Hamburg) là một học giả và triết gia Đức. Ông là giáo sư tại trường triết học ở München, chuyên về triết lý cổ điển, đặc biệt về Plato và
**Uta Ranke-Heinemann** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1927) là nhà thần học và học giả người Đức. Bà là giáo sư dạy môn lịch sử Tôn giáo tại Đại học Essen ở quê hương
nhỏ|Alte Akademie nhìn từ [[Neuhauser Straße]] nhỏ|Das Wilhelminum khoảng 1700 theo [[Michael Wening]] **Alte Akademie**, còn được gọi là **Wilhelminum**, là một tòa nhà lớn ở trung tâm München có từ thế kỷ 16 với
Tiến sĩ **Wangari Muta Maathai** (1 tháng 4 năm 1940 – 25 tháng 9 năm 2011) là một người bảo vệ môi trường và là nhà hoạt động chính trị. Năm 1984, bà đoạt Giải thưởng
**Lý Văn Đường** (tiếng Trung giản thể: 李文堂, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Wéntáng_, sinh năm 1965, người Hán) là nhà giáo dục, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Andreas Kaplan** (sinh ngày 5 tháng 10 năm 1977 ở Munich, Đức) là Giáo sư về Công Nghệ Mới và Chuyển Đổi Kỹ Thuật Số tại Trường Kinh Doanh ESCP, nơi ông giữ chức vụ
**Josef Goubeau** (sinh ngày 31.3.1901 tại Augsburg – từ trần ngày 18.10.1990 tại Stuttgart) là nhà hóa học người Đức. ## Sự nghiệp Goubeau học hóa học ở Đại học Ludwig Maximilian München (_Ludwig-Maximilians-Universität München_)
**Marcel Reich-Ranicki** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1920 – 18 tháng 9 năm 2013) là một nhà báo và nhà phê bình văn học người Đức. ## Cuộc đời Ông sinh tại Włocławek Marceli
**Phan Thành Nam** (sinh năm 1985) là một nhà Toán học người Việt, hiện là giáo sư tại Đại học Ludwig Maximilian München. Anh đạt giải thưởng Hội Toán học Châu Âu năm 2020. Anh
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Howard Percy "Bob" Robertson** (27 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 8 năm 1961) là một nhà toán học và nhà vật lý học người Mỹ nổi tiếng với những đóng góp liên quan
nhỏ|Bá tước Maximilian Joseph von Montgelas lúc 75 tuổi (tranh của Eduard von Heuss) **Nam tước Maximilian Carl Joseph Franz de Paula Hieronymus von Montgelas**, từ năm 1809 **Bá tước Montgelas**, (* 12. Tháng 9
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Otto Hönigschmid** (13.3.1878 tại Hořovice - 14.10.1945 tại München) là nhà hóa học Tiệp Khắc/Áo. ## Học vấn Hönigschmid học trường Trung học cấp II ở Olomouc, sau đó vào học ở Đại học Karlova
thumb|Tem kỷ niệm anh em nhà Scholl của [[Cộng hòa Dân chủ Đức năm 1961.]] **Anh em nhà Scholl** (**') là danh xưng dùng để chỉ hai anh em ruột **Hans Scholl** và **Sophie Scholl_'.
**Phan** (chữ Hán: 潘) là một họ tại Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 반, Hanja: 潘, phiên âm theo Romaja quốc ngữ là **Ban**). Phan là họ phổ biến thứ 6 với
**Ráy việt núi dầu**, tên khoa học **_Vietnamocasia dauae_**, là một loài thực vật một lá mầm trong họ Ráy _Araceae_, được phát hiện trong chương trình hợp tác Viện Hàn lâm Khoa học và
**Ferenc Krausz** (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1962) là một nhà vật lý người Hungary gốc Áo làm việc trong khoa học atto giây. Ông là giám đốc Viện Quang học Lượng tử Max
thumb|Ludwig I của Bayern khi còn là thái tử, được vẽ năm 1807 bởi [[Angelika Kauffmann]] **Ludwig I của Bayern,** (tiếng Đức: _Ludwig I. von Bayern_; 25 tháng 8 năm 1786 tại Straßburg; 29 tháng
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Josef Mengele** (; 16 tháng 3 năm 19117 tháng 2 năm 1979), còn được biết đến với biệt danh **Thiên thần Chết** (), là một sĩ quan _Schutzstaffel_ (SS) và bác sĩ quân y người
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
phải|nhỏ|Joseph Maximilian von Maillinger. **Joseph Maximilian Fridolin Maillinger**, kể từ năm 1870 là **Ritter von Maillinger** (4 tháng 10 năm 1820 tại Passau – 6 tháng 10 năm 1901 tại Bad Aibling) là một tướng
**Heinrich Gustav Adolf Engler** (25 tháng 3 năm 1844 – 10 tháng 10 năm 1930) là một nhà thực vật học người Đức. Ông nổi tiếng trong các nghiên cứu về phân loại học thực
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Luitpold Karl Joseph Wilhelm của Bayern** (12 tháng 3 năm 1821 tại Würzburg – 12 tháng 12 năm 1912 tại München) là Nhiếp chính vương của Bayern từ năm 1886 cho tới khi ông qua
**Lễ hội tháng Mười** (tiếng Đức: _Oktoberfest,_ phát âm tiếng Đức: [ɔkˈtoːbɐˌfɛst]) được tổ chức trên khu đồng cỏ Theresienwiese tại München, Bayern, Đức là một trong những lễ hội lớn nhất thế giới trong
**Elisabeth của Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth in Bayern_; 24 tháng 12 năm 1837 - 10 tháng 9 năm 1898), tên đầy đủ là **Elisabeth Amalie Eugenie của Wittelsbach, Nữ Công tước tại Bayern** thường được
**Rijeka** (tiếng Croatia: _Rijeka_, tiếng Ý và tiếng Hungary: _Fiume_, tiếng địa phương Chakavia: _Reka_ hoặc _Rika_, tiếng Slovenia: _Reka_, tiếng Đức: _Sankt Veit am Flaum_ hoặc _Pflaum_ (cả lịch sử)) là cảng biển chính
**Nhà Wittelsbach** là một trong những hoàng tộc châu Âu lâu đời nhất và là một triều đại Đức ở Bayern. Xuất phát từ nhà này là các bá tước, công tước, tuyển hầu tước
**Ludovika Wilhelmine của Bayern** (tiếng Đức: _Ludovika Wilhelmine von Bayern_; tiếng Anh: _Louise/Ludovica Wilhelmina of Bavaria_; tên đầy đủ: Ludovika Wilhelmine von Wittelsbach; 30 tháng 8 năm 1808 – 25 tháng 1 năm 1892) là
**Friedrich xứ Hohenzollern-Sigmaringen** hay **Friedrich xứ Hohenzollern** (tiếng Đức: _Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Pháp: _Frédéric de Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Anh: _Frederick of Hohenzollern-Sigmaringen_; tên đầy đủ: _Friedrich Eugen Johann_; 25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu