✨Đại học Linköping

Đại học Linköping

trái|nhỏ|Tòa nhà Kårallen ở Linköping.

Đại học Linköping (tiếng Thụy Điển: Linköpings universitet; viết tắt là Liu) là một trường Đại học ở Linköping, Thụy Điển. Ban đầu được lập để trở thành trường đại học thứ hai của Thụy Điển bởi Nghị định của quốc hội Thụy Điển trong năm 1663, trường cuối cùng đã bắt đầu vào năm 1965 trường đã trở thành một khoa tự trị thuộc Đại học Stockholm. Năm 1969 nó đã trở thành một trường cao đẳng đại học độc lập (Viện công nghệ Linköping), và vào năm 1975 nó đã được nâng thành trường đại học có tư cách đầy đủ bởi chính phủ Thụy Điển. Vì vậy nó đã trở thành trường đại học thứ sáu của Thụy Điển. Nó có bốn khoa và 14 phòng ban lớn. Ngoài ra còn có một số trung tâm nghiên cứu và kiến thức liên kết với trường đại học. Năm 1996 các trường đại học đã mở một cơ sở thứ hai ở thành phố lân cận Norrköping. Khoảng 26.500 sinh viên được học trong năm 2009. Đây là trường đại học đầu tiên ở Thụy Điển cung cấp các chương trình chuyên ngành chính, chẳng hạn như công nghiệp Kỹ thuật công nghiệp và Quản lý, Quản trị kinh doanh quốc tế (bao gồm cả nghiên cứu ngôn ngữ), Vật lý ứng dụng và Điện, Khoa học nhận thức và Công nghệ thông tin và Kỹ thuật. Năm 1980, Viện Tema được thành lập, đi tiên phong nghiên cứu liên ngành và các trường đào tạo đại học ở Thụy Điển. Ngày nay, nghiên cứu trên tất cả các khoa trải rộng trên một số lĩnh vực khác nhau., ví dụ như Sinh điện hữu cơ, Công nghệ nano & Vật liệu chức năng, Mô phỏng y khoa. Trường đại học này nổi tiếng về chất lượng giáo dục, đặc biệt trong y học, Kỹ thuật và Khoa học Máy tính. Các chương trình y tế và các lĩnh vực giáo dục kỹ thuật được xếp hạng số một tại Thụy Điển bởi Swedish National Agency for Higher Education và Association of Swedish Engineering Industries.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
trái|nhỏ|Tòa nhà _Kårallen_ ở Linköping. **Đại học Linköping** (tiếng Thụy Điển: **Linköpings universitet**; viết tắt là **Liu**) là một trường Đại học ở Linköping, Thụy Điển. Ban đầu được lập để trở thành trường đại
## Các Trường Đại Học *Đại học Uppsala ở Uppsala *Đại học Tartu ở Tartu *Đại học Lund ở Lund *Đại học Göteborg ở Göteborg *Đại học Stockholm ở Stockholm *Đại học Umeå ở Umeå
**Đại học Gdańsk** () là một trường đại học nghiên cứu công lập ở Gdańsk, Ba Lan. Đây là một trung tâm quan trọng cho các nghiên cứu về ngôn ngữ Kashubia. ## Lịch
**Nils Anders Tegnell** (sinh ngày 17 tháng 4 năm 1956) là một bác sĩ và công chức Thụy Điển. Ông được Viện Bệnh truyền nhiễm Thụy Điển tuyển dụng làm việc từ năm 2004 đến
**Linköping** [lɪnɕø ː pɪŋ] là một thành phố ở miền nam Thụy Điển, với dân số 97.428 người tại thời điểm năm 2005. Nó là thủ phủ của đô thị Linköping với 140.367 dân (2007)
**Cleve Barry Moler** là một nhà toán học và lập trình viên máy tính chuyên ngành phân tích số. Nữa cuối thập niên 1970, ông là một trong những tác giả của thư viện LINPACK
**Hoàng Tụy** (7 tháng 12 năm 1927 – 14 tháng 7 năm 2019) là một giáo sư, nhà toán học tiêu biểu của Việt Nam. Cùng với Giáo sư Lê Văn Thiêm, ông là một
**Đề xướng CDIO** hay **sáng kiến CDIO** là cụm chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh **Conceive Design Implement Operate**, nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành. Sáng
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Hugo Theorell** tên đầy đủ là **Axel Hugo Theodor Theorell** (6.7.1903 – 15..8.1982) là một nhà khoa học Thụy Điển đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1955. ## Cuộc đời và
**Olaus Magnus** (Tháng 10, 1490 – 1 tháng 8, 1557) là nhà văn và giáo sĩ Công giáo Thụy Điển. Cái tên tiếng Thụy Điển ban đầu của ông là **Olof Månsson** (tên cuối của
**Norrköping** là một thành phố ở đông nam Thụy Điển, ở hạt Östergötland, bên Bråviken, gần Stockholm. Thành phố có dân số 83.561 người vào năm 2005 còn dân số của đô thị là 127.059
Ấn bản Cú phải|Biểu trưng của ấn bản lần thứ nhất (1876) minh họa bằng nữ thần [[Iðunn.]] **_Nordisk familjebok_** (nghĩa là Sách gia đình Bắc Âu) là bách khoa toàn thư bằng tiếng Thụy
Dưới đây là danh sách các thành phố của Thụy Điển. Trong ngoặc đơn là năm thành lập hoặc được công nhận là thành phố: nhỏ|phải|Bản đồ Thụy Điển phải|nhỏ|[[Stockholm]] phải|nhỏ|[[Göteborg]] phải|nhỏ|[[Malmö]] phải|nhỏ|[[Uppsala]] phải|nhỏ|[[Västerås]] phải|nhỏ|[[Örebro]]
**Ma Cao** hay **Macau** (, ), tên chính thức là **Đặc khu hành chính Ma Cao thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, là một trong hai đặc khu hành chính của nước Cộng hoà
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
nhỏ|phải|Huy hiệu áo khoác mà hầu hết các nhà hoạt động DFFG đeo vào những năm 1970. **Các nhóm NLF thống nhất** hoặc **các nhóm FNL thống nhất** (tiếng Thụy Điển: _De förenade FNL-grupperna_, viết
**Ludwig Emil Tomas Göransson** (; sinh ngày 1 tháng 9 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Ludwig Göransson**, là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất thu âm kiêm
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Saab 32 Lansen** (nghĩa là _Cây Thương_) là một loại máy bay cường kích hai chỗ, vận tốc cận âm do SAAB thiết kế chế tạo từ năm 1955 tới năm 1960 cho Không quân