✨Đại chúng bộ

Đại chúng bộ

Đại chúng bộ (chữ Hán: 大眾部, tiếng Phạn: महासांघिक, '; bo. ཕལ་ཆེན་པའི་སྡེ་པ་, phiên âm THL: pel chen pé dé pa), còn gọi là Ma-ha-tăng-kỳ bộ (摩訶僧祇部), giản lược thành Tăng-kỳ bộ (僧祇部), Thánh đại chúng bộ_' (聖大眾部), là một trong hai bộ phái hình thành đầu tiên thời Phật giáo Bộ phái. Danh xưng của phái này, "đại chúng", nhằm để chỉ đến đặc điểm được hình thành bởi phái đa số, chủ yếu là các tăng sĩ trẻ, cấp tiến, của Tăng-già nguyên thủy, sau khi phái thiểu số, chủ yếu là các trưởng lão, tách ra để hình thành Trưởng lão bộ (sa. _sthaviravāda'').

Theo các ghi chép của Dị bộ tông luân luận và Dị bộ tông luân luận thuật ký, Đại chúng bộ chủ trương Đức Phật đã hoàn toàn ly tình tuyệt dục, uy lực vô biên, thọ lượng vô cùng. Những lời của Đức Phật là chánh pháp giáo lý, nên được tiếp thu trọn vẹn. Hiện tại là có thực, quá khứ vị lai là không có thực. Pháp vô vi có 9 loại. Bản tính của Tâm vốn thanh tịnh, ban đầu bị ô nhiễm bởi phiền não, tu tập Phật pháp có thể loại bỏ ô nhiễm và trở về thanh tịnh.

Nguồn gốc hình thành

Các tài liệu Phật giáo ghi chép việc chia rẽ Tăng đoàn nguyên thủy theo những thuyết khác nhau:

  • Đại Tỳ-bà-sa luận (bản Hán dịch Huyền Trang) chép nguyên nhân chia rẽ do Đại Thiên nêu lên Năm việc gây tranh cãi, từ đó dẫn đến phân liệt.
  • Dị bộ tông luân luận (bản Hán dịch Huyền Trang) ghi rằng sự chia rẽ cơ bản là do bất đồng quan điểm từ Năm việc do Đại Thiên nêu lên. Sư phân liệt này xảy ra dưới thời Ashoka, sau đó khoảng 100 năm thì có một Đại Thiên thứ hai cũng đề xuất Năm việc, từ đó thành lập Chế-đa bộ ở Nam Ấn.
  • Đảo sử liên kết việc chia rẽ đến Đại hội kết tập lần thứ hai tại Vaishali (Tỳ-xá-ly) phê phán Mười điều phi Pháp.
  • Xá-lợi-phất vấn kinh (bản Hán dịch khuyết danh đời Tấn) cho rằng nguyên nhân chia rẽ từ việc sau thời kỳ bị Vương triều Shunga bức hại, Phật giáo được phục hưng, một số trưởng lão trong Tăng đoàn muốn tăng thêm giới luật dẫn đến sự phân liệt.
  • Đại Đường Tây Vực ký (tác giả Huyền Trang) ghi chép một truyền thuyết của phái Đại chúng bộ, nói rằng những người không được tham dự Đại hội kết tập lần thứ nhất đã tự tổ chức một đại hội kết tập riêng gần với địa điểm 500 trưởng lão kết tập. Do số lượng lớn lên đến hàng nghìn người nên có danh xưng là "Đại chúng bộ kết tập".

Các nhà nghiên cứu hiện đại như André Bareau, Paul Demiéville, Nalinaksha Dutt... đều thiên về một trong các thuyết chính trên, nhưng tất cả đều thống nhất quan điểm bản chất sự chia rẽ liên quan đến giới luật (vinaya). Theo đó, sự chia rẽ là do phái đa số (Mahāsaṃgha) từ chối chấp nhận đề nghị bổ sung thêm các giới luật vào Luật tạng của phái thiểu số (Sthavira). Học giả hiện đại nói chung đều đồng ý rằng Luật tạng Đại chúng bộ là lâu đời nhất. Tài liệu Xá-lợi-phất vấn kinh (Śāriputraparipṛcchā) được dịch sau này cũng có những đoạn mô tả xác nhận thông tin này. Trong cả hai nguồn, các tăng nhân Mahāsāṃghika được mô tả là mặc y vàng.

Theo Dudjom Rinpoche, tăng y của các tu sĩ Mahāsāṃghika thọ giới cụ túc phải được may từ hơn 7 mảnh, nhưng không quá 23 mảnh. Các biểu tượng được may trên y là chữ Vạn (sa. śrīvatsa) và ốc loa (sa. śaṅkha), hai trong số Tám Dấu hiệu Tốt lành (Ashtamangala) trong Phật giáo.

Tông nghĩa

Quan điểm của Đại chúng bộ được xem là tiền thân của giáo pháp Đại thừa sau này. Người ta đã tìm thấy nơi Đại chúng bộ quan điểm cho rằng, tất cả đều chỉ là giả danh, cái tuyệt đối cũng như tương đối, Niết-bàn hay Luân hồi, thế gian hay xuất thế gian. Tất cả những danh tự đó không hề có một thật chất trường tồn. Thời đó, quan điểm này đã ngược hẳn giáo lý của Trưởng lão bộ (sa. sthaviravādin, pi. theravādin).

Các vị thuộc Đại chúng bộ xem đức Phật là con người siêu thế, với thân tâm hoàn toàn thanh tịnh. Đó là khái niệm đầu tiên dẫn đến quan điểm "Phật siêu việt" sau này của Đại thừa Phật giáo. Đại chúng bộ xem đức Phật là sống vô tận, đã đạt Nhất thiết trí, toàn năng, thể nhập đại định vĩnh cửu.

Kinh văn

Hầu hết tài liệu kinh văn của Đại chúng bộ không còn được lưu truyền cho đến ngày nay, chỉ còn sót lại Ma-ha-tăng-kỳ luật (摩訶僧祇律) Hán dịch của Đại chúng bộ, Đại sự (Mahāvastu) Phạn ngữ lai của Thuyết xuất thế bộ và Giới kinh (Pratimokṣa) Phạn ngữ lai của Đại chúng bộ.

Phân nhánh

Theo thời gian, Đại chúng bộ lại tách ra thành các phái Nhất thuyết bộ (Ekavyāhārika), Thuyết xuất thế bộ (Lokottaravāda) và Kê dận bộ (Kukkuṭika), Đa văn bộ (bahuśrutīya), Thuyết giả bộ (Prajñaptivāda), Chế Đa Sơn bộ (Caityasaila), Tây Sơn trú bộ (Aparasaila) và Bắc Sơn trú bộ (Uttarasaila).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại chúng bộ** (chữ Hán: 大眾部, tiếng Phạn: महासांघिक, **'; bo. ཕལ་ཆེན་པའི་སྡེ་པ་, phiên âm THL: _pel chen pé dé pa_), còn gọi là **Ma-ha-tăng-kỳ bộ** (摩訶僧祇部), giản lược thành **Tăng-kỳ bộ** (僧祇部), **Thánh đại chúng
**Truyền thông đại chúng** đề cập đến một loạt các công nghệ truyền thông nhằm tiếp cận một lượng lớn khán giả thông qua giao tiếp đại chúng. Các công nghệ mà truyền thông đại
nhỏ|phải|Phơi nắng trong công viên trong bộ bikini nhỏ|phải|Một phụ nữ mặc bikini tắm nắng **Áo tắm trong văn hóa đại chúng** (_Bikini in popular culture_) đề cập đến hình ảnh của Bikini trong văn
nhỏ|phải|Truyện tranh Mỹ có cảnh về dị giáo phái nhỏ|phải|Vỡ diễn The Galactic Overlord của [[Khoa luận giáo]] **Dị giáo phái trong văn hóa đại chúng** (_New religious movements and cults in popular culture_) là
nhỏ|phải|Hình tượng phổ biến của Krampus, từ một ác quỷ trong văn hóa Áo, nó đã trở nên phổ biến và thịnh hành trong văn hóa đại chúng Mỹ gắn với chủ đề đêm Giáng
**Văn hóa đại chúng Nhật Bản** bao gồm các lĩnh vực: điện ảnh, ẩm thực, truyền hình (gồm cả các chương trình tạp kỹ và phim truyền hình), anime (phim hoạt hình), manga (truyện tranh)
**Danh hiệu nhạc đại chúng được phong tặng** là những thuật ngữ được sử dụng thường xuyên nhất trên các phương tiện truyền thông hoặc bởi người hâm mộ, để biểu thị tầm quan trọng
**Truyền thông đại chúng tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên** là một trong những nền tảng truyền thông được kiểm soát chặt chẽ nhất trên thế giới. Hiến pháp đảm bảo tự
nhỏ|Bìa thư lấy hình ảnh Yeti|263x263px **Yeti** là một sinh vật giống vượn sống ở dãy núi Himalaya ở châu Á. Trong văn hóa đại chúng phương Tây, sinh vật này thường được gọi là
**Chủng viện Đức Mẹ Vô Nhiễm – Bùi Chu** hay **Đại Chủng viện Bùi Chu** (**Immaculate Conception Major Seminary in Bùi Chu - ICSB**), tọa lạc tại xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Cơ sở cũ của Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội tại 40 phố Nhà Chung (năm 2008) **Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội** là một trong số 11 cơ sở đào tạo: 1
thumb|Một ổ bánh mì thịt **Bánh mì** là một loại bánh mì kẹp của Việt Nam được cải biên từ món baguette của Pháp, với lớp vỏ ngoài giòn tan, ruột mềm, còn bên trong
phải|Đại chủng viện Sao Biển **Đại chủng viện Sao Biển** là một trong 8 chủng viện của Giáo hội Công giáo Rôma ở Việt Nam. Cơ sở hiện nay của chủng viện tọa lạc tại
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
## Khái niệm **Tùy biến đại chúng** (Tiếng Anh: _mass customization_) một quy trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ thị trường rộng lớn đáp ứng từng nhu cầu cụ thể của khách hàng.
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
nhỏ|phải|Hình tượng con khỉ đột trên các phương tiện đại chúng là sinh vật to lớn, mạnh mẽ, bệ vệ và đáng sợ **Hình tượng con khỉ đột** (_Gorilla_) phổ biến trong văn hóa đại
**Thuyết xuất thế bộ** (chữ Hán: 說出世部; tiếng Phạn: लोकोत्तरवाद, _Lokottaravāda_), còn gọi là **Xuất thế bộ** (出世部), **Xuất thế thuyết bộ** (出世說部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ. Theo các
[[Tập tin:NSRW Australian Types.png|thumb|right| ]] **Đại chủng Úc** (tiếng Anh: _Australoid_) hay có phiên âm là **Ôx-tra-lô-it,** là danh từ để chỉ một trong bốn đại chủng trong nhân chủng học. Đại chủng Úc bắt
thumb|[[Ngân hàng Norrmalmstorg tại Stockholm, Thụy Điển, nơi đã diễn ra vụ cướp vào năm 1973 (ảnh chụp năm 2005)]] **Hội chứng Stockholm** hay **quan hệ bắt cóc** là thuật ngữ mô tả một loạt
**Đại chủng Âu** (các thuật ngữ khác là **Caucasoid**, **Europid**, hay **Europeoid**, tài liệu tiếng Việt phiên âm thành: **Ơ-rô-pê-ô-ít**) là một nhóm phân loại chủng tộc đã lỗi thời của loài người dựa trên
"Chúng tôi cam kết sản phẩm đúng như mô tả trên nội dung và hình ảnh"♥️Máy Triệt Lông Sử Dụng Công Nghệ Ánh Sáng Photon Hiện Đại Loại Bỏ Lông An Toàn Không Gây Đau,
Trận **chung kết UEFA Champions League 2005** là trận đấu cuối cùng của UEFA Champions League (giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ chính của châu Âu), mùa giải 2004–05. Trận đấu là màn
**_Thiếu niên tứ đại danh bổ_** (tên tiếng Trung: 少年四大名捕, tên tiếng Anh: The Four) là bộ phim võ thuật cổ trang của Trung Quốc được sản xuất năm 2015 và công chiếu cùng năm.
**Độc Tử bộ** (; tiếng Ấn Độ cổ: Vātsīputraka; ), còn được gọi là **Khả-trú tử bộ** (可住子部), **Bạt-tư tử bộ** (跋次子部), **Bạt-tư-phất-đa-la bộ** (跋私弗多羅部), **Khả-trú tử đệ tử bộ** (可住子弟子部), **Bà-thư tử bộ** (婆雌子部),
"CAM KẾT HÀNG CHÍNH HÃNG, ĐÚNG THEO MÔ TẢ VÀ HÌNH ẢNH'♥️Máy Triệt Lông Sử Dụng Công Nghệ Ánh Sáng Photon Hiện Đại Loại Bỏ Lông An Toàn Không Gây Đau, Dị Ứng♥️Khắc phục các
♥️Máy Triệt Lông Sử Dụng Công Nghệ Ánh Sáng Photon Hiện Đại Loại Bỏ Lông An Toàn Không Gây Đau, Dị Ứng♥️Khắc phục các điểm hạn chế của những phương pháp triệt lông, sản phẩm
♥️Máy Triệt Lông Sử Dụng Công Nghệ Ánh Sáng Photon Hiện Đại Loại Bỏ Lông An Toàn Không Gây Đau, Dị Ứng♥️Khắc phục các điểm hạn chế của những phương pháp triệt lông, sản phẩm
nhỏ|249x249px|Một chuyến tàu đang hoạt động **Hệ thống tàu điện ngầm Singapore** (, **MRT**, tiếng Trung: 大众快速交通 hoặc gọi tắt là 地铁, tiếng Mã Lai: Sistem Pengangkutan Gerak Cepat, tiếng Tamil: சிங்கை துரிதக் கடவு ரயில)
**Tuyết Sơn bộ** (雪山部; sa. _Haimavata_; pi. _Hemavatika_, _Hemavataka_) hay **Tuyết Sơn trú bộ** (雪山住部), còn được gọi là **Thượng tọa đệ tử bộ** (上座弟子部), là một bộ phái sơ kỳ Phật giáo. Tuyết Sơn
**Phân biệt thuyết bộ** (Phạn; Pāli: _Vibhajjavāda_; chữ Hán: 分別說部), còn gọi là **Phân biệt bộ** hay **Phân tích bộ,** là một danh xưng chung chỉ các nhóm tăng sĩ khác nhau thời kỳ đầu
**Trưởng lão bộ** (tiếng Phạn: स्थविरवाद, _sthaviravāda_,tiếng Pali: _theravāda_,tiếng Tạng: _Neten depa_, chữ Hán: 上座部)là một trong hai bộ phái Phật giáo đầu tiên của Phật giáo sơ kỳ. Bộ phái này gồm những tăng
**Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam** (hay còn được gọi là _PVcomBank_) được thành lập theo Quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/09/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ
**Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại chúng RS** là một công ty giải trí của Thái Lan. Công ty này sở hữu một hãng đĩa thu âm, sản xuất các chương trình truyền hình,
**Hội chứng sợ tình dục** (tiếng Anh: **Genophobia** hoặc **coitophobia**) là nỗi sợ hãi về thể chất hoặc tâm sinh lý của một người liên quan đến việc quan hệ tình dục hay những hoạt
**Chuyện tình công sở. Thời đại chúng ta** (tiếng Nga: _Служебный роман. Наше время_, tiếng Ukraina: _Службовий роман. Наш час_) là một bộ phim tình cảm, có phần khôi hài của đạo diễn Sarik Andreasyan,
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Đại học Chung-Ang** (hay còn gọi là _Đại học Trung ương_, viết tắt là CAU) là một trường đại học tư thục danh tiếng có trụ sở ở Seoul. Theo tờ báo Korea Joongang Daily
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Bồ-tát**, đầy đủ là **Bồ-đề-tát-đóa**, dịch ý là **Giác hữu tình** (覺有情) hoặc **Đại sĩ** (大士), là một người đang trên con đường đạt tới trạng thái giác ngộ trong Phật giáo hoặc Phật thành.
**Bệnh dại** () là một căn bệnh do virus gây ra viêm não ở người và động vật có vú khác. Thủ phạm gây bệnh dại là các loại _Lyssavirus_ bao gồm virus dại và
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Chung Hán Lương** (, tiếng Anh: **Wallace Chung**, sinh ngày 30 tháng 11 năm 1974), là một trong những nam diễn viên, ca sĩ, vũ công nổi tiếng nhất người Hồng Kông gốc Trung Quốc
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Sở Giao dịch Chứng khoán New York** (_NYSE_, biệt danh "The Big Board") là một sở giao dịch chứng khoán của Mỹ tại Khu tài chính Lower Manhattan ở Thành phố New York. Cho đến
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm