✨Phân biệt thuyết bộ

Phân biệt thuyết bộ

Phân biệt thuyết bộ (Phạn; Pāli: Vibhajjavāda; chữ Hán: 分別說部), còn gọi là Phân biệt bộ hay Phân tích bộ, là một danh xưng chung chỉ các nhóm tăng sĩ khác nhau thời kỳ đầu thuộc Sthavira Nikaya, nhưng có quan điểm bác bỏ học thuyết Sarvāstivāda (đặc biệt là học thuyết "nhất thiết hữu", sa. "sarvam asti") và học thuyết "Bổ-đặc-già-la" (sa. Pudgalavāda, pi. Puggalavāda).

Phân biệt thuyết bộ cùng với Đại chúng bộ, Độc Tử bộ và Nhất thiết hữu bộ là 4 bộ phái có ảnh hưởng lớn nhất trong thời kỳ Bộ phái. Trong thời trị vì của Ashoka, các nhóm Phân biệt thuyết bộ có thể đã tham gia hoạt động truyền giáo ở Gandhara, Bactria, Kashmir, Nam Ấn Độ và Sri Lanka. Đến thế kỷ thứ III sau Công nguyên, ảnh hưởng của nhóm đã lan rộng ở Trung Á và Đông Nam Á. Tại Đại hội kết tập thứ hai, một nhóm các trưởng lão ở Tây nam Avanti đã phát triển học thuyết Phân biệt. Tuy nhiên, theo các học giả hiện đại, thuyết Phân biệt không có bằng chứng khảo cứu cho đến tận thời kỳ A-dục vương, với cuộc tranh biện nổi tiếng tại Đại hội kết tập thứ ba của trưởng lão Moggaliputta-Tissa. Về sau, theo chân phái đoàn truyền giáo của tôn giả Ma-hi-đà, Phật giáo được truyền vào Sri Lanka, hình thành Xích đồng diệp bộ, một tiền thân của Theravada sau này.

Các Vibhajyavādin bác bỏ tuyên bố của Sarvāstivāda rằng tất cả các pháp tồn tại trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Thay vào đó, họ phân biệt giữa các pháp "tồn tại" và các pháp không tồn tại, do đó có tên là "các nhà phân biệt". Vibhajyavādin chủ trương rằng các pháp tồn tại trong hiện tại, chứ không phải chúng tồn tại trong tương lai. Đối với các pháp quá khứ, những pháp thiện hay bất thiện đã tạo ra quả hay tác dụng của nó được cho là không tồn tại, nhưng những pháp chưa tạo ra nghiệp quả có thể được cho là có một số hiệu quả. Một sự khác biệt khác với Sarvāstivāda xoay quanh vấn đề thành tựu dần dần hay đột ngột. Các Vibhajyavādin cho rằng khi nhập lưu, sự hiểu biết về Tứ diệu đế đến ngay lập tức (ekābhisamaya), trong khi Nhất thiết hữu bộ khẳng định rằng điều này chỉ xảy ra dần dần (anupubbābhisamaya). Vibhajyavādin cũng khẳng định rằng các vị A-la-hán không thể thoái lui hoặc rơi trở lại trạng thái thấp hơn một khi họ đã đạt được quả vị A la hán. Các Vibhajyavādin cũng bác bỏ học thuyết về trạng thái trung gian giữa các lần tái sinh (antarabhava).

Sammatīya (còn gọi là Pudgalavadin) cũng đề cập đến Vibhajyavādin. Theo tài liệu của Sammatīya, nhánh Vibhajyavādin được phát triển từ Sarvāstivāda.

Sarvāstivādin Abhidharma Mahāvibhāṣa Śāstra mô tả Vibhajyavādin là loại dị giáo "phản đối, ủng hộ các học thuyết có hại và tấn công những người tuân theo Giáo pháp chân chính".

Mahāsāṃghika coi Vibhajyavādin là nhánh gốc của Tăng-già, từ đó hình thành 3 nhánh: Sthavira, Mahāsāṃghika và Vibhajyavādin. Mahāsāṃghika liệt kê các nhánh Mahīśāsaka, Dharmaguptaka, Kāśyapīya, và Tāmraparnīya (Theravada) là hậu duệ của Vibhajyavādin. Bản thân nhánh Mahāsāṃghika, cùng với Prajñaptivāda, được ưu tiên gọi là Bahuśrutiya -Vibhajyavādin.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân biệt thuyết bộ** (Phạn; Pāli: _Vibhajjavāda_; chữ Hán: 分別說部), còn gọi là **Phân biệt bộ** hay **Phân tích bộ,** là một danh xưng chung chỉ các nhóm tăng sĩ khác nhau thời kỳ đầu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%22Colored%22_drinking_fountain_from_mid-20th_century_with_african-american_drinking.jpg|thế=|nhỏ|272x272px|Một người Mỹ gốc Phi uống nước từ một bình nước tách riêng theo chủng tộc dán nhãn "[cho người] Da màu", ở [[Thành phố Oklahoma, .]] **Phân biệt đối xử** là quá trình tạo
phải|nhỏ|Vivian Malone, [[sinh viên đại học người Mỹ gốc Phi vào Đại học Alabama ở Mỹ để đăng ký lớp học với tư cách là một trong những sinh viên không da trắng đầu tiên
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
Biểu ngữ treo tại trụ sở Hiệp hội Quốc gia Mỹ phản đối việc trao cho phụ nữ quyền bầu cử. **Phân biệt giới tính** hay **kỳ thị giới tính** (tiếng Anh: _sexism_), là một
thumb|Người Do Thái Ashkenazi ở Israel **Phân biệt chủng tộc ở Israel** đề cập đến tất cả các hình thức, các biểu hiện, các trải nghiệm, và các sắc thái của chủ nghĩa phân biệt
**Phân biệt đối xử theo màu da** (_Discrimination based on skin color_) là một dạng định kiến và phân biệt đối xử trong đó những người thuộc nhóm dân tộc nhất định hoặc những người
**Độc Tử bộ** (; tiếng Ấn Độ cổ: Vātsīputraka; ), còn được gọi là **Khả-trú tử bộ** (可住子部), **Bạt-tư tử bộ** (跋次子部), **Bạt-tư-phất-đa-la bộ** (跋私弗多羅部), **Khả-trú tử đệ tử bộ** (可住子弟子部), **Bà-thư tử bộ** (婆雌子部),
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
phải|[[Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID]] Một **bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ** (**PID- Proportional Integral Derivative**) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển tổng quát được sử dụng
thumb|upright=1.2|Minh họa thế kỷ thứ 19 bởi H. Strickland Constable, cho thấy sự khác biệt ngụy tạo giữa chủng "[[Iberia Ireland" và "Negro" so với chủng "Anglo-Teutonic".|alt=]] **Thuyết chủng tộc khoa học** (_Scientific racism_) hay
nhỏ|300x300px|Áp phích ưu sinh học tại triển lãm _Wonders of Life_ tại Berlin vào năm 1935. Biểu đồ trên áp phích mô tả dự báo dân số dựa trên giả thuyết tỷ lệ sinh của
:_Xem nghĩa khác của từ Bộ binh_ :_Đừng nhầm lẫn với Bộ binh cơ giới_nhỏ|Bộ binh cơ giới hóa của [[Quân đội Hoa Kỳ xuống từ xe bọc thép chở quân M113 trong cuộc huấn
**Phật giáo Thượng tọa bộ**, hay **Phật giáo Theravada**, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và
nhỏ|[[Cờ vô tính|Cờ của cộng đồng người Vô tính]] **Phân biệt đối xử với vô tính luyến ái** (tiếng Anh: **Discrimination against asexual people**), hay cũng được biết tới là **Chứng ghê sợ vô tính
**Mô hình phân biệt** (tiếng Anh: **_discriminative model_**, **conditional model**) là lớp các mô hình logistic dùng cho phân loại bằng thống kê hay hồi quy. Chúng phân biệt ranh giới quyết định thông qua
Tập tin:Pack of playing cards whitebg.jpg **Bộ bài Tây** (ở miền Bắc Việt Nam còn gọi là **tú lơ khơ** hoặc bộ **tú**) - bao gồm có 54 lá bài (có bộ bài chỉ có
thumb|right|Văn bản COINTELPRO đề xuất một kế hoạch tiết lộ việc Jean Seberg – một nữ diễn viên, đồng thời là nhà tài trợ tài chính của [[Đảng Black Panther - đang mang thai, với
Trong y học, **chẩn đoán** phân biệt là phân biệt một bệnh hoặc tình trạng cụ thể với các bệnh khác có các đặc điểm lâm sàng tương tự. Các thủ tục chẩn đoán phân
**Bộ Có vảy** hay **bò sát có vảy** (danh pháp khoa học: **_Squamata_**) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn. Các loài của bộ này
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**_Dòng xoáy_** là một tiểu thuyết của nữ nhà văn Trần Thị Nhật Tân, xuất bản lần đầu năm 1989 bởi Nhà xuất bản Thanh Niên. Tiểu thuyết bao gồm hai tập, theo chân cuộc
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**_Bố già_** (tiếng Anh: **_The Godfather_**) là tên một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn người Mỹ gốc Ý Mario Puzo, được nhà xuất bản G. P. Putnam's Sons xuất bản lần đầu
Tại một số quốc gia, **phân lập quyền lực** (_separation of powers_) là việc quyền lực của nhà nước được phân chia cho nhiều cơ quan khác nhau. Một mô hình được nhắc đến nhiều
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
nhỏ|Ký [[Hòa ước Trianon|Hiệp ước Trianon vào ngày 4 tháng 6 năm 1920. Albert Apponyi đứng ở giữa.
]] nhỏ|Các bộ trưởng ngoại giao của Hoa Kỳ, Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc, Liên minh
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
**Nguỵ biện thế giới công bằng** hay **giả thuyết thế giới công bằng** là một thiên kiến nhận thức. Theo thiên kiến này, những hành vi của một cá nhân sẽ có khuynh hướng tự
**_Rồng đỏ_** là một tiểu thuyết của tác giả người Mỹ Thomas Harris, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1981. Nội dung cuốn tiểu thuyết xoay quanh một cựu nhân viên FBI Will
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Truyền thuyết** là một thể loại tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử), phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa có