Cúp bóng đá châu Phi 1988 là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 16, được tổ chức tại Maroc, thay thế cho quốc gia đăng cai dự kiến là Zambia. Đây là lần đầu tiên Maroc đăng cai Cúp bóng đá châu Phi. Số đội tham dự giải là 36, nhiều hơn giải trước đó 2 đội. Thể thức thi đấu không đổi. Vòng chung kết gồm 8 đội chia làm 2 bảng, mỗi bảng 4 đội. Hai đội tuyển đứng đầu mỗi bảng vào đá bán kết, đội thắng ở bán kết vào đá chung kết, đội thua dự trận trận tranh giải ba. Cameroon lần thứ hai giành chức vô địch sau khi thắng Nigeria 1-0 ở chung kết. Còn Ai Cập trở thành đội đương kim vô địch thứ tám bị loại ngay từ vòng bảng (sau CHDC Congo là vào các năm 1970, 1976, Ghana là vào các năm 1980, 1984 cùng với Sudan 1972, Maroc 1978 và Nigeria 1982).
Vòng loại
Vòng loại của giải gồm 34 đội tham gia, chọn lấy 6 đội cùng với đương kim vô địch Ai Cập và chủ nhà Maroc tham dự vòng chung kết. Vòng loại thi đấu theo thể thức loại trực tiếp sân nhà và sân khách, có áp dụng luật bàn thắng sân khách. Ở vòng sơ loại có 20 đội chọn lấy 10 đội thắng vào vòng loại thứ nhất. Ở vòng loại thứ nhất có 24 đội chia làm 12 cặp đấu để chọn 12 đội thắng vào vòng loại thứ hai. Vòng loại thứ hai 12 đội chia làm 6 cặp đấu, 6 đội thắng dự vòng chung kết.
Các đội không vượt qua vòng loại
Vòng sơ loại
Vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ hai
- in nghiêng: Đội bóng bỏ cuộc
Cầu thủ tham dự
Địa điểm
Vòng chung kết
Vòng chung kết của giải diễn ra trong 2 tuần từ 13 đến 27 tháng 3 năm 1988. Các trận đấu ở bảng A được tổ chức tại thành phố Casablanca, ở bảng B được tổ chức tại thủ đô Rabat.
Các đội tham dự
- (lần thứ 6)
- (lần thứ 6)
- (đương kim vô địch, lần thứ 11)
- (lần thứ 8)
- (lần thứ 2)
- (chủ nhà, lần thứ 6)
- (lần thứ 7)
- (lần thứ 7)
Bảng A
Bảng B
Vòng đấu loại trực tiếp
Bán kết
Tranh giải ba
Chung kết
Danh sách cầu thủ ghi bàn
;2 bàn
-
Lakhdar Belloumi
-
Roger Milla
-
Abdoulaye Traoré
-
Gamal Abdelhamid
;1 bàn
-
Abdelkader Ferhaoui
-
Rachid Maâtar
-
Emmanuel Kundé
-
Cyrille Makanaky
-
Ayman Younes
-
Mustafa El Haddaoui
-
Abdelkrim Merry
-
Hassen Nadir
-
Humphrey Edobor
-
Ndubuisi Okosieme
-
Samuel Okwaraji
-
Rashidi Yekini
-
Eugène Kabongo
-
Jean-Santos Muntubila
;phản lưới nhà
- Abdelrazak Belgharbi (trong trận gặp )
Đội hình toàn sao
Thủ môn
Hậu vệ
- Tijani El Maataoui
- Emmanuel Kundé
- John Buana
- Stephen Tataw
Tiền vệ
- Jacques Kinkomba Kingambo
- Emile Mbouh
- Henry Nwosu
- Paul Mfede
Tiền đạo
- Roger Milla
- Aziz Bouderbala
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Dưới đây là danh sách các đội hình thi đấu tại **Cúp bóng đá châu Phi 1988**. ## Bảng A ### Algérie Huấn luyện viên: **Evgeny Rogov** ### Bờ Biển Ngà Huấn luyện viên: **Yeo
**Cúp bóng đá châu Phi 1988** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 16, được tổ chức tại Maroc, thay thế cho quốc gia đăng cai dự kiến là Zambia. Đây là lần đầu
[[Tập tin:2015 ACN Results.png|upright=1.4|thumb|Các đội giành quyền tham dự giải đấu ]] **Cúp bóng đá châu Phi 2015**, còn có tên là **Cúp bóng đá châu Phi Orange** theo tên nhà tài trợ, là cúp
Các trận đấu ở **vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2015** đã xác định các đội tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2015. Tổng cộng có tất cả 16 đội tuyển giành quyền
thumb| **Cúp bóng đá châu Phi 2017** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 31, được Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) tổ chức. Giải đấu ban đầu dự định diễn ra ở
**Cúp bóng đá châu Phi 2013**, còn có tên là **Cúp bóng đá châu Phi Orange** theo tên nhà tài trợ, là Giải vô địch bóng đá châu Phi lần thứ 29, được tổ chức
**Cúp bóng đá châu Phi 1992** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 18, được tổ chức tại Sénégal. Đây là lần đầu tiên Sénégal đăng cai Cúp bóng đá châu Phi. Với sự
**Cúp bóng đá châu Phi 1990** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 17, được tổ chức tại Algérie. Đây là lần đầu tiên Algérie đăng cai Cúp bóng đá châu Phi. Số đội
nhỏ|Các quốc gia tham dự **Cúp bóng đá châu Phi 1959** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ hai. Giải được tổ chức tại Cộng hòa Ả Rập Thống nhất và thành phần tham
**Liên đoàn bóng đá châu Phi** ( - **CAF**) là một trong sáu liên đoàn bóng đá cấp châu lục, điều hành bóng đá ở Châu Phi. CAF được thành lập ngày 19 tháng 8
**Cúp bóng đá châu Á 2023** (**AFC Asian Cup 2023**, ) là giải đấu lần thứ 18 của Cúp bóng đá châu Á, giải vô địch bóng đá nam quốc tế lớn nhất của châu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc**, có biệt danh "Những chú sư tử Atlas", là đội tuyển đại diện cho Maroc tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội được quản lý
Đồng hồ đếm ngược đến ngày khai mạc (Lviv, Ukraina) Những chú dê – biểu tượng của thành phố Poznan được trang trí bởi lá cờ Euro 2012 **Giải vô địch bóng đá châu Âu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria** (), còn có biệt danh là "Những chú siêu đại bàng", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Nigeria và đại diện cho Nigeria trên bình diện
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập** (, _Montakhab Masr_), với biệt danh _Các Pharaoh_, là đội tuyển cấp quốc gia của Ai Cập do Hiệp hội bóng đá Ai Cập quản lý. Đây
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Zambia** () là đội tuyển cấp quốc gia của Zambia do Hiệp hội bóng đá Zambia quản lý. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là chức
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie** (; ) là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Algérie và đại diện cho Algérie trên bình diện quốc tế. Algérie là một trong những đội bóng
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Kenya** () là đội tuyển cấp quốc gia của Kenya do Liên đoàn bóng đá Kenya quản lý. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là tấm
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana** () là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Ghana và đại diện cho Ghana trên bình diện quốc tế. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon** (; ), còn có biệt danh là "Những chú sư tử bất khuất", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Cameroon và đại diện cho Cameroon trên
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tunisia** (; ) là đội tuyển cấp quốc gia của Tunisia do bên Liên đoàn bóng đá Tunisia quản lý. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Sudan** () là đội tuyển cấp quốc gia của Sudan do Hiệp hội bóng đá Sudan quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Sudan
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Malawi** () là đội tuyển cấp quốc gia của Malawi do Hiệp hội bóng đá Malawi quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Malawi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Guinée** () là đội tuyển cấp quốc gia của Guinée do Liên đoàn bóng đá Guinée quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Guinée
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Lesotho** là đội tuyển cấp quốc gia của Lesotho do Hiệp hội bóng đá Lesotho quản lý. Đội chưa từng tham dự giải bóng đá vô địch thế giới
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Trung Phi** là đội tuyển cấp quốc gia của Cộng hòa Trung Phi do Liên đoàn bóng đá Cộng hòa Trung Phi quản lý. ## Danh hiệu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Eswatini** (), biệt danh là _Sihlangu Semnikati_ (King's Shield), là đội tuyển cấp quốc gia của Eswatini do Hiệp hội bóng đá Eswatini quản lý. Đội chưa từng dự
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Seychelles** là đội tuyển cấp quốc gia của Seychelles do Liên đoàn bóng đá Seychelles quản lý. ## Thành tích tại giải vô địch thế giới * 1930 đến
**Mohamed Traoré** (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1988), là một cầu thủ bóng đá người Mali thi đấu ở tiền đạo trung tâm. Hiện tại anh thi đấu cho AS Real Bamako. Traoré có
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Somalia** là đội tuyển cấp quốc gia của Somalia do Liên đoàn bóng đá Somalia quản lý. ## Thành tích tại giải vô địch thế giới * 1930 đến
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới** (tiếng Anh: **FIFA Women's World Cup**, còn được gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới**, hay **World Cup nữ** trong tiếng Việt) là giải đấu bóng
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar** () là đội tuyển cấp quốc gia của Qatar do Hiệp hội bóng đá Qatar quản lý. Đội tuyển Qatar hiện là đương kim vô địch châu Á
**Mohamed Salah Hamed Mahrous Ghaly** (, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi **Mohamed Salah** hay **Mo Salah**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ai
**Charles Kaboré** (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá từ Burkina Faso playing ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho Dynamo Moskva. Sau nhiều năm thi đấu cho
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc** (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀, Romaja: _daehanmin-guk chukgu gukgadaepyotim_, Hán Việt: _Đại Hàn Dân Quốc túc cầu quốc gia đại biểu đội_) là đội tuyển bóng đá nam
**Zouheir Dhaouadi** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1988 ở Kairouan) là một cầu thủ bóng đá người Tunisia hiện tại thi đấu cho Club Africain. Vào tháng 7 năm 2006 anh chuyển từ Jeunesse
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines** (; ; ) là đội tuyển cấp quốc gia của Philippines do Liên đoàn bóng đá Philippines quản lý. Thập niên 2010 chứng kiến sự trỗi dậy và
**Fabrice N'Guessi Ondama** (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1988 ở Ouenzé) là một cầu thủ bóng đá người Congo hiện tại thi đấu cho Club Africain. ## Quốc tế Anh có trận đấu đầu
**Mudather Eltaib Ibrahim El Tahir** (; sinh ngày 23 tháng 7 năm 1988), hay **Mudather Careca**, là một tiền đạo bóng đá người Sudan thi đấu cho Al-Hilal ở Giải bóng đá ngoại hạng Sudan.
**Alexandre Roger Oukidja** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1988) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Algérie thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Metz tại Ligue 2. Sinh ra
**Sân vận động Félix Houphouët-Boigny** (), có biệt danh là **Le Félicia**, là một sân vận động đa năng ở Abidjan, Bờ Biển Ngà. Sân được sử dụng cho các trận đấu bóng đá, rugby
**Abdoulaye Youssouf Maïga** (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1988, ở Bamako) là một cầu thủ bóng đá người Mali thi đấu cho câu lạc bộ tại Liga 1 Persipura Jayapura ở vị trí trung
**Liên đoàn bóng đá Tchad** (FTFA) (; ) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Tchad. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia Tchad, tổ chức
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý** () là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho nước Ý thi đấu ở các giải bóng đá cấp châu lục và thế giới. Đội tuyển
**Giải bóng đá Ngoại hạng Anh** (tiếng Anh: **Premier League**), thường được biết đến với tên gọi **English Premier League** hoặc **EPL**, là hạng đấu cao nhất của hệ thống các giải bóng đá ở
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga** (, _natsionalnaya sbornaya Rossii po futbolu_) là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Nga do RFU quản lý và thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá