✨Creodonta

Creodonta

Creodonta là một bộ động vật có vú tuyệt chủng sống từ thế Paleocen đến thế Miocen. Creodonta có chung tổ tiên với Carnivora (bộ Ăn thịt).

Creodonta là một nhóm động vật có vú quan ăn thịt quan trọng từ 55-35 triệu năm trước tại các hệ sinh thái của châu Phi, lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ. Chúng cạnh tránh với các nhóm Mesonychia và Entelodontidae và cuối cùng tồn tại lâu hơn, nhưng thua trong cuộc đua với Carnivora. Chi cuối cùng đã bị tuyệt chủng 8 triệu năm trước, và carnivora hiện chiếm khoảng trống sinh thái của Creodonta.

Tiến hóa và phân loại

thumb|left|[[Patriofelis]] Creodonta theo truyền thống là tổ tiên của Carnivora, nhưng hiện nay được xem là chỉ cùng tổ tiên — có thể là Cimolesta, như Cimolestes. Chúng và Carnivora đều có răng nhai thịt, một loại răng tiến hóa để cắt thịt theo cùng cách với cái kéo. Vài nhà nghiên cứu cho rằng Creodonta là một nhóm động vật có vú có đa tổ tiên trông giống nhau do tiến hóa hội tụ hơn là hậu duệ của một tổ tiên duy nhất. Creodonta trở thành nhóm động vật có vú ăn thịt thống trị vào khoảng , đa dạng và phổ biến nhất vào thế Eocen. Chi cuối cùng, Dissopsalis, tuyệt chủng khoảng .

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Creodonta** là một bộ động vật có vú tuyệt chủng sống từ thế Paleocen đến thế Miocen. Creodonta có chung tổ tiên với Carnivora (bộ Ăn thịt). Creodonta là một nhóm động vật có vú
**_Machaeroides_** ("như dao găm") là một chi Creodonta răng kiếm sống trong thế Eocene (56-34 Ma). Hóa thạch của nó được tìm thấy tại bang Wyoming của Mỹ. Nó là động vật có vú răng
**Hyaenodontidae** ("răng linh cẩu") là một họ trong bộ Creodonta đã tuyệt chủng, bao gồm nhiều chi. Hyaenodontidae từng là nhóm động vật có vú ăn thịt chính yếu vào cuối thế Paleocene và vẫn
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt một con thỏ **Bộ Ăn Thịt** (**_Carnivora_**) là bộ bao gồm các loài động vật có vú nhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bộ này được
**Đại Tân sinh** (**_Cenozoic_** ; ), đọc là _sen-o-dô-íc_ có nghĩa là _sự sống mới_ (từ tiếng Hy Lạp: καινός "_kainós_" nghĩa là _mới_ và ζωή "_zōḗ_" nghĩa là _sự sống_); một số sách tiếng
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
**_Sarkastodon_** là một chi tuyệt chủng trong họ Oxyaenidae sống trong thế Eocen, khoảng 35 triệu năm trước. Nó là một động vật ăn thịt lớn sống ở nơi mà ngày nay là Mông Cổ.
**Laurasiatheria** là một nhóm lớn của thú có nhau thai, được cho là có nguồn gốc từ vùng phía bắc của siêu lục địa Laurasia. Nhóm này bao gồm chuột chù, nhím gai, tê tê,
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
Dưới đây là danh sách không đầy đủ về các **thú thời tiền sử**. Danh sách này không bao gồm những loài thú hiện nay cũng như thú tuyệt chủng gần đây. Về các động
thumb|The Oulad Abdoun and other major phosphate basins (in yellow) of Morocco**Oulad Abdoun Basin** (còn được gọi là **Abdoun Basin Ouled** hay **Khouribga Basin**) là một bể trầm tích phosphat nằm ở Maroc, gần thành