✨Cơ cấu servo

Cơ cấu servo

Trong kỹ thuật điều khiển, cơ cấu servo, đôi khi được gọi tắt là servo, là một thiết bị tự động có sử dụng lỗi cảm biến phản hồi âm để điều chỉnh hành động của một cơ cấu. Nó thường bao gồm một bộ mã hóa (encoder) đi kèm bên trong hoặc cơ cấu phản hồi vị trí khác để đảm bảo đầu ra đạt được hiệu quả mong muốn.

Thuật ngữ này chỉ áp dụng một cách chính xác đối với những hệ thống mà các thông tin phản hồi hoặc các tín hiệu điều chỉnh sai số giúp điều khiển vị trí cơ khí, tốc độ hay các thông số khác. Ví dụ, một điều khiển cửa sổ điện của ô tô không phải là một cơ cấu servo, vì không có thông tin phản hồi tự động để điều khiển vị trí-người vận hành thực hiện điều này bằng cách quan sát bằng mắt thường. Ngược lại điều khiển hành trình của xe ô tô sử dụng phản hồi vòng kín, thì được xếp vào như là một cơ cấu servo.

Ứng dụng

Điều khiển vị trí

thumb|Van cầu điều khiển với bộ truyền động bộ định vị bằng khí nén. Đây là một servo đảm bảo van sẽ mở đến vị trí mong muốn bất chấp ma sát Một loại servo phổ biến có hỗ trợ điều khiển vị trí. Thông thường, các cơ cấu servo có thể là điện, thủy lực hoặc khí nén. Chúng hoạt động trên nguyên lý phản hồi âm, trong đó đầu vào điều khiển được so sánh với vị trí thực tế của hệ thống cơ khí được đo lường bằng một số loại cảm biến tại đầu ra. Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị mong muốn (một "tín hiệu sai số") được khuếch đại (và chuyển đổi) và được dùng để điều khiển hệ thống theo hướng cần thiết để giảm hoặc loại bỏ sai số. Quá trình này là một trong những ứng dụng được sử dụng rộng rãi của lý thuyết điều khiển. Các servo điển hình có thể cung cấp một đầu ra là chuyển động tròn (góc quay) hoặc đầu ra chuyển động thẳng.

Điều khiển tốc độ

Điều khiển tốc độ thông qua một thiết bị điều tốc là một loại cơ cấu servo khác. Động cơ hơi nước sử dụng các thiết bị điều tốc cơ khí; một ứng dụng ban đầu khác là để điều chỉnh tốc độ của bánh xe nước. Trước Thế chiến thứ II cánh quạt tốc độ không đổi được phát triển để điều khiển tốc độ động cơ máy bay. Điều khiển nhiên liệu cho động cơ tuabin khí sử dụng bộ điều tốc điện hoặc thủy lực.

Khác

Các cơ cấu servo vị trí đầu tiên được sử dụng trong điều khiển hỏa lực quân sự và thiết bị điều hướng hàng hải. Ngày nay, Cơ cấu servo được sử dụng trong các máy công cụ tự động, ăng-ten theo dõi vệ tinh, máy bay điều khiển từ xa, hệ thống định vị tự động trên tàu thuyền và máy bay, và hệ thống điều khiển súng phòng không. Những ví dụ khác là những hệ thống điều khiển bay trong máy bay, sử dụng các servo để phát động các bề mặt điều khiển của máy bay, và các mô hình điều khiển bằng radio sử dụng các RC servo với cùng mục đích. Nhiều máy ảnh tự động lấy nét cũng sử dụng một cơ cấu servo để di chuyển các ống kính một cách chính xác. Một ổ đĩa cứng có một hệ thống servo từ tính với độ định vị chính xác đến micromet. Trong các máy móc công nghiệp, servo được sử dụng để thực hiện các chuyển động phức tạp, trong nhiều ứng dụng.

Động cơ servo

thumb|Động cơ Servo công nghiệp. Xilanh màu xám/xanh-lá-cây là động cơ DC chổi than. Phần màu đen ở dưới có chứa bánh giảm tốc vệ tinh, và vật màu đen trên đầu động cơ là bộ mã hoá quay quang học (encoder) dùng để phản hồi vị trí. thumb|Cơ cấu servo R/C nhỏ.1. Động cơ điện2. Chiết áp phản hồi vị trí 3. Hộp số giảm tốc 4. Cánh tay điều khiển

Một cơ cấu servo là một loại động cơ cụ thể được kết hợp với một bộ mã hóa quay (encoder) hoặc một chiết áp để tạo thành một cơ cấu servo. Hợp bộ này có thể đến lượt nó tạo thành một phần của cơ cấu servo khác. Một chiết áp dùng để cung cấp một tín hiệu analog đơn giản để chỉ ra vị trí, trong khi một bộ mã hóa cung cấp vị trí và thường là tốc độ phản hồi, trong đó bằng cách sử dụng một bộ điều khiển PID cho phép điều khiển chính xác hơn vị trí và do đó đạt được vị trí ổn định nhanh hơn (đối với một động cơ nhất định). Các bộ chiết áp có thể bị trôi dạt khi nhiệt độ hay đổi trong khi bộ mã hóa thì ổn định và chính xác hơn.

Cơ cấu servo được sử dụng cho các ứng dụng cả cao cấp và thấp cấp. Cao cấp là những linh kiện công nghiệp chính xác sử dụng một bộ mã hóa quay. Thấp cấp là các servo điều khiển vô tuyến (RC servo) rẻ tiền được sử dụng trong các mô hình điều khiển bằng radio mà sử dụng một động cơ chuyển động tự do và một cảm biến vị trí chiết áp đơn giản với một bộ điều khiển nhúng. Thuật ngữ động cơ servo thường dùng để chỉ một thành phần công nghiệp cao cấp trong khi thuật ngữ servo thường được sử dụng để mô tả các thiết bị rẻ tiền có sử dụng một chiết áp. Các động cơ bướcĐộng cơ bước không được coi là động cơ servo, mặc dù chúng cũng được sử dụng để tạo nên các cơ cấu servo lớn hơn. Các động cơ bước định vị trí theo góc cố hữu, do cấu tạo của chúng, và điều này thường được sử dụng trong một cách thứ vòng hở mà không cần tới tín hiệu phản hồi. Chúng thường được sử dụng cho các ứng dụng có độ chính xác vừa phải.

Các servo RC được sử dụng để cung cấp sự phát động cho các hệ thống cơ khí khác nhau như hệ thống lái của xe hơi, các bề mặt điều khiển trên máy bay, hoặc bánh lái của một chiếc thuyền. Do có già thành hợp lý, tin cậy, và đơn giản vì được điều khiển bởi các bộ vi xử lý, chúng thường được sử dụng trong các ứng dụng robot có quy mô nhỏ. Một bộ nhận RC tiêu chuẩn (hoặc một vi điều khiển) gửi các tín hiệu điều chế độ rộng xung (PWM) đến servo này. Các thiết bị điện tử bên trong servo này sẽ dịch độ rộng xung này thành tín hiệu vị trí. Khi servo được ra lệnh xoay, động cơ này được cấp nguồn cho đến khi chiết áp đạt được giá trị tương ứng với vị trí ra lệnh.

Lịch sử

thumb|Hệ thống lái tàu thủy hỗ trợ là những ứng dụng đầu tiên sử dụng các cơ cấu servo để bảo bánh lái di chuyển đến vị trí mong muốn. Thiết bị điều tốc động cơ hơi nước của James Watt thường được coi là hệ thống phản hồi thật sự đầu tiên. Các đuôi quạt cối xay gió là một ví dụ sớm nhất của điều khiển tự động, nhưng vì nó không có một bộ khuếch đại hoặc độ lợi, cho nên nó thường không được coi là một cơ cấu servo.

Thiết bị điều khiển vị trí phản hồi đầu tiên là động cơ lái tàu, được sử dụng để xác định vị trí bánh lái của những con tàu lớn dựa trên vị trí của vô lăng của con tàu đó. John McFarlane Grey là người tiên phong trong lĩnh vực này. Thiết kế được cấp bằng sáng chế của ông đã được sử dụng trên tàu SS Great Eastern vào năm 1866. Joseph Farcot xứng đáng được nhớ đến với khái niệm phản hồi, với nhiều bằng sáng chế giữa năm 1862 và 1868.

Động cơ tổ hợp (telemotor) được phát minh khoảng năm 1872 bởi Andrew Betts Brown, cho phép tạo ra các cơ cấu giữa phòng điều khiển và động cơ được đơn giản hóa đi rất nhiều. Các động cơ lái hơi nước có những đặc điểm của một cơ cấu servo hiện đại: một đầu vào, một đầu ra, một tín hiệu sai số, và một phương tiện để khuếch đại tín hiệu sai số được sử dụng để phản hồi âm cho việc điều chỉnh sai số tiến tới giá trị zero. Cơ cấu công suất ngược Ragonnet là một bộ khuếch đại servo chạy bằng khí hoặc hơi nước đa mục đích dùng cho chuyển động thẳng được cấp bằng sáng chế vào năm 1909.

Các cơ cấu servo điện được sử dụng sớm nhất vào năm 1888 trong máy truyền điện bằng chữ viết của Elisha Gray.

Các cơ cấu servo điện đòi hỏi một bộ khuếch đại công suất. Thế chiến II đã nhìn thấy sự phát triển của các cơ cấu servo điều khiển hỏa lực điện, sử dụng một amplidyne làm bộ khuếch đại công suất. Các bộ khuếch đại ống chân không được sử dụng trong truyền động ổ băng UNISERVO cho máy tính UNIVAC I. Hải quân Hoàng gia Anh đã bắt đầu thử nghiệm điều khiển công suất từ xa (RPC) trên HMS Champion vào năm 1928 và bắt đầu sử dụng RPC để điều khiển đèn pha rọi máy bay địch trong đầu thập niên 1930. Trong Thế chiến thứ II, RPC đã được sử dụng để điều khiển giá pháo và thiết bị chỉ thị mục tiêu cho pháo.

Cơ cấu servo hiện đại sử dụng các bộ khuếch đại công suất trạng thái rắn, thường được cấu tạo từ MOSFET hoặc thyristor. Các servo nhỏ có thể sử dụng các transistor công suất.

Nguồn gốc của từ này được cho là lấy từ tiếng Pháp "Le Servomoteur" hoặc slavemotor, lần đầu tiên được sử dụng bởi JJL Farcot vào năm 1868 để mô tả động cơ thủy lực và hơi nước được sử dụng trong hệ thống lái tàu thủy.

Loại servo đơn giản nhất sử dụng điều khiển bang-bang. Các hệ thống điều khiển phức tạp hơn sử dụng điều khiển tỷ lệ, điều khiển PID, và điều khiển không gian trạng thái, những điều này được nghiên cứu trong lý thuyết điều khiển hiện đại.

Phân loại theo tác dụng

Servo có thể được phân loại theo cách thức làm việc của hệ thống điều khiển phản hồi của chúng:

  • servo loại 0: trong điều kiện trạng thái ổn định chúng tạo ra một giá trị đầu ra không đổi với một tín hiệu sai số không đổi;
  • servo loại 1: trong điều kiện trạng thái ổn định chúng tạo ra một giá trị đầu ra không đổi với tín hiệu sai số null, nhưng với tốc độ thay đổi của giá trị đặt không đổi ngụ ý một sai số không đổi trong việc theo dõi giá trị đặt;
  • servo loại 2: trong điều kiện trạng thái ổn định chúng tạo ra một giá trị đầu ra không đổi với tín hiệu sai số null. Một tốc-độ-thay-đổi-giá-trị-đặt không đổi ngụ ý một sai số null trong việc theo dõi tín hiệu đặt. Một tốc độ-gia-tốc-của-giá-trị-đặt không đổi ngụ ý một sai số không đổi trong việc theo dõi giá trị đặt.

Băng thông servo chỉ thị khả năng làm theo những thay đổi nhanh chóng trong mệnh lệnh đầu vào của servo.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong kỹ thuật điều khiển, **cơ cấu servo,** đôi khi được gọi tắt là **servo,** là một thiết bị tự động có sử dụng lỗi cảm biến phản hồi âm để điều chỉnh hành động
**Cơ cấu chấp hành **là một loại động cơ dùng để di chuyển hoặc điều khiển một cơ cấu hay hệ thống. Nó được vận hành bởi một nguồn năng lượng, điển hình là dòng
thumb|upright|Động cơ servo công nghiệp **Động cơ servo** là một loại động cơ có hộp số gắn liền không thể tháo rời, được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu
Động cơ điện với các kích thước khác nhau **Động cơ điện** là một loại máy điện biến đổi điện năng thành cơ năng . tạo ra chuyển động quay tròn Hầu hết các động
thumb|right|Một loại động cơ AC công nghiệp với hộp thiết bị đầu cuối ở phía trên và đầu ra trục quay ở bên trái. Động cơ như vậy được sử dụng rộng rãi cho máy
Trong kỹ thuật điện, **điều chế vector không gian (vector Control)**, còn gọi là **điều khiển tốc độ tựa từ thông** (Field Oriented Control - viết tắt là FOC), là một phương pháp điểu khiển
right|thumb|350x350px|Hình 1(a): Biểu đồ Bode cho một [[bộ lọc thông cao bậc một (một cực); xấp xỉ tuyến tính được dán nhãn "Bode pole" (cực Bode); pha thay đổi từ 90° ở tần số thấp
thumb|Biểu đồ Nyquist của G(s)=\frac{1}{s^2+s+1}. Trong lý thuyết điều khiển tự động và lý thuyết ổn định, **tiêu chuẩn ổn định Nyquist**, được phát minh bởi kỹ sư điện người Thụy Điển-Mỹ Harry Nyquist tại
phải|nhỏ|350x350px|Một ví dụ về PWM trong một cuộn cảm lý tưởng được dẫn dắt bởi một nguồn điện áp được biến điệu thành một loạt các xung, dẫn đến một dòng điện dạng hình sin
**Hendrik Wade Bode** (/ˈbdi/ _boh-dee_; Dutch: 
**Ổn áp** là hệ thống điện được thiết kế để _tự động duy trì_ việc cấp ra một mức _điện áp ra ổn định_. Thuật ngữ _Ổn áp_ áp dụng cho cả dòng một chiều
**Các hệ thống kiểm soát bay** gồm các bề mặt điều khiển bay, các hệ thống trong buồng lái, các đường kết nối và các cơ cấu hoạt động cần thiết để điều khiển hướng
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Bonsack_machine.png|thế=Bonsack's machine|phải|nhỏ|267x267px|Máy cuốn thuốc lá của James Albert Bonsack, được phát minh năm 1880 và được cấp bằng sáng chế năm 1881 liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Honda_RA168E_engine_rear_Honda_Collection_Hall.jpg|phải|Một động cơ xe đua [[Honda trong giải Formula One|Honda F1.]]
thumb|Sơ đồ nguyên lý một mạch so pha dùng 2 [[flip-flop và 1 cổng AND. Kết quả so tách biệt cho ngõ ra dương P và ngõ ra âm N.]] Trong kỹ thuật điện tử
**Canon F-1** là máy ảnh phản xạ ống kính đơn 35 mm do Canon sản xuất từ tháng 3 năm 1971 cho đến cuối năm 1981, tại thời điểm đó, nó đã được thay thế bởi
**Boeing 737** là loại máy bay thân hẹp, một lối đi ở giữa, tầm ngắn đến tầm trung phổ biến nhất thế giới và được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Với hơn 17,000
**_The Sims: Livin' Large_** (ở châu Âu gọi là **_The Sims: Livin' It Up_**) là bản mở rộng đầu tiên của dòng game mô phỏng đời sống _The Sims_ do hãng Maxis phát triển và
nhỏ|phải| Hệ thống [[Shadow Hand|cánh tay robot Shadow]] **Robot học** (tiếng Anh: **_Robotics_**) là một ngành kỹ thuật bao gồm thiết kế, chế tạo, vận hành, và ứng dụng robot, cũng như các hệ thống
nhỏ|Prusa I3, một máy in sợi nóng chảy đơn giản
**Chế tạo bằng sợi nóng chảy (FFF)** là một quá trình in 3D sử dụng một sợi bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo liên
Stem với Adduin-Hướng dẫn sử dụng Arduino , cho người mới bắt đầu làm quen với Arduino qua các bài tập thực hành từ cơ bản đến nâng cao qua những ứng dụng điều khiển
1. Illiyoon - Cây Bách (Làm dịu)- Thích hợp cho làn da mệt mỏi từ môi trường độc hại- Chiết xuất từ nước cây bách sẽ mang lại sự tươi mát & sức sống cho
1. Illiyoon - Cây Bách (Làm dịu)- Thích hợp cho làn da mệt mỏi từ môi trường độc hại- Chiết xuất từ nước cây bách sẽ mang lại sự tươi mát & sức sống cho
1. Illiyoon - Cây Bách (Làm dịu)- Thích hợp cho làn da mệt mỏi từ môi trường độc hại- Chiết xuất từ nước cây bách sẽ mang lại sự tươi mát & sức sống cho
**Chuyến bay 427 của USAir** là chuyến bay theo lịch trình từ sân bay quốc tế Chicago O'Hare đến sân bay quốc tế West Palm Beach ở Florida, điểm dừng ở sân bay quốc tế
​Công ty TNHH MTV Nghiên cứu, Sản xuất, Thương mại Khoa học và Công nghệ Chiyo chuyên nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao, tập trung vào lĩnh vực
**ZF Friedrichshafen AG**, còn được biết đến là **ZF Group**, ban đầu là _Zahnradfabrik Friedrichshafen_, và thường được viết tắt là **ZF** (ZF = "Zahnradfabrik" = "Nhà máy bánh răng"),là một nhà sản xuất phụ
**Gecko** là một bộ máy trình bày được phát triển bởi Mozilla. Nó được sử dụng trong trình duyệt Firefox, email client Thunderbird và nhiều dự án khác Gecko được thiết kế để hỗ trợ
**Walker Smith Jr.** (3 tháng 5 năm 1921 – 12 tháng 4 năm 1989), hay phổ biến hơn với cái tên **Sugar Ray Robinson**, là một võ sĩ quyền Anh chuyên nghiệp người Mỹ thi
**_Five Nights at Freddy's_** (tạm dịch phiên âm tiếng Việt: **_Năm đêm ở nhà hàng Freddy's_**, và thường được viết tắt là **_FNaF_**) là một loạt thương hiệu truyền thông của Hoa Kỳ được sản
In 3D có nhiều ứng dụng. Trong sản xuất, y học, kiến trúc, trong nghệ thuật và thiết kế tùy biến. Một số người sử dụng máy in 3D để tạo thêm máy in 3D.
nhỏ|300x300px|Mô hình CAD được sử dụng để in 3D. Quy trình lập mô hình thủ công chuẩn bị dữ liệu hình học cho đồ họa máy tính 3D tương tự nghệ thuật nhựa như điêu
**T-80** là xe tăng chiến đấu chủ lực do Liên Xô thiết kế và chế tạo, được đưa vào sử dụng năm 1976. Nó là một bản nâng cấp của dòng tăng tiền nhiệm T-64,
**Đúc tự động **hay **Viết bằng mực trực tiếp** (**DIW**) là một kỹ thuật sản xuất bồi đắp trong đó một sợi bột nhão (được gọi là 'mực', theo sự tương tự với in thông
thumb|[[Smartphone với màn hình cảm ứng]] **Màn hình cảm ứng** là một thiết bị đầu vào và thường được xếp lớp trên đỉnh của màn hình hiển thị điện tử của hệ thống xử lý
**_Five Nights at Freddy's_** (thường được viết tắt là **_FNaF_**) là một trò chơi video kinh dị sinh tồn theo điểm nhấn được phát triển và phát hành bởi Scott Cawthon. Đây là phần đầu
**Robot giải trí** là robot phục vụ các hoạt động và nhu cầu giải trí của chủ nhân, khách hoặc khách hàng. Nó không có những tiện ích phục vụ sản xuất hay gia dụng.
thumb|Bản gốc của [[meme Internet "Doge" là một meme Internet trở nên nổi tiếng vào năm 2013. Nó thường bao gồm hình chụp một chú chó Shiba Inu cùng với những đoạn văn bản nhiều
**Bendix Corporation** là một nhà sản xuất của Mỹ chuyên sản xuất hệ thống má phanh ô tô, đèn điện tử chân không, phanh máy bay, hệ thống thủy lực và điện hàng không, thiết
**Canon EOS 5D Mark IV** là Máy ảnh DSLR bán chuyên full-frame 30,1 megapixel sản xuất bởi Canon. Nối tiếp EOS 5D Mark III, 5D Mark IV được công bố vào ngày 25-8-2016, nó được
nhỏ|Ống kính phóng đại [[Nikkor 28-200 mm, hình bên trái ở độ dài tiêu cự 200 mm và hình bên phải ở 28 mm]] **Ống kính zoom** là một bộ các thấu kính ghép lại
**Clêmentê VII** (Latinh: **Clemens VII**) là vị giáo hoàng thứ 219 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1523 và ở ngôi
Một **website du lịch** là một website trên world wide web chuyên về đi du lịch. Trang web có thể tập trung vào đánh giá du lịch, giá vé chuyến đi, hoặc kết hợp cả
**Canon EOS 650D** là máy ảnh phản xạ ống kính đơn kỹ thuật số cho người dùng phổ thông 17,9 megapixel của Canon công bố ngày 8-6-2012. Thuộc dòng 3 số của Canon EOS, 650D
**Canon EOS 700D** là máy ảnh phản xạ ống kính đơn kỹ thuật số cho người dùng phổ thông 17,9 megapixel của Canon công bố ngày 21-3-2013. Thuộc dòng 3 số của Canon EOS, 700D
**Merlin** là dòng động cơ tên lửa do SpaceX phát triển để sử dụng trên các phương tiện phóng Falcon 1, Falcon 9 và Falcon Heavy. Động cơ Merlin sử dụng nhiên liệu là RP-1