✨Chương trình Venera

Chương trình Venera

thumb|Vị trí hạ cánh của các tàu vũ trụ của Liên Xô. Bản đồ dựa trên bản đồ của tàu vũ trụ không gian [[Pioneer Venus Orbiter.]] thumb|Vị trí của các điểm hạ cảnh của chương trình Venera. Các điểm màu đỏ biểu thị các vị trí trả về các hình ảnh từ bề mặt, các chấm đen là các vị trí trả về các phân tích mẫu bề mặt. Bản đồ dựa trên bản đồ của [[Pioneer Venus Orbiter và Magellan.]] Venera (tiếng Nga: Венера, phát âm [vʲɪˈnʲɛrə]) là chương trình vũ trụ của Liên Xô với hàng loạt tàu vũ trụ thăm dò trong thời gian từ 1961 tới 1984 được phóng lên để thu thập dữ liệu từ sao Kim, Venera là tên tiếng Nga cho sao Kim. Cũng như một số tàu vũ trụ thăm dò hành tinh khác của Liên Xô, các phiên bản tàu vũ trụ được tung ra theo cặp với một tàu vũ trụ thứ hai được tung ra ngay sau tàu vũ trụ thứ nhất.

Mười tàu vũ trụ thăm dò của chương trình Venera đã hạ cánh thành công trên sao Kim và truyền dữ liệu về từ bề mặt của sao Kim, bao gồm cả hai chương trình Vega và tàu vũ trụ thăm dò Venera-Halley. Ngoài ra, mười ba tàu vũ trụ thăm dò Venera đã truyền thành công dữ liệu từ bầu khí quyển của sao Kim.

Trong số các kết quả khác, các tàu vũ trụ thăm dò đã trở thành những thiết bị nhân tạo đầu tiên tiến vào bầu khí quyển của một hành tinh khác (Venera 4 ngày 18 tháng 10 năm 1967), hạ cánh trên hành tinh khác (Venera 7 ngày 15 tháng 12 năm 1970), trả lại hình ảnh từ bề mặt hành tinh (Venera 9 ngày 8 tháng 6 năm 1975), và thực hiện các nghiên cứu chụp chi tiết radar với độ phân giải cao của sao Kim (Venera 15 vào ngày 2 tháng 6 năm 1983). Các cuộc thăm dò sau này trong chương trình Venera đều thực hiện thành công sứ mệnh của chúng, cung cấp những quan sát trực tiếp đầu tiên về bề mặt của sao Kim. Vì các điều kiện bề mặt trên sao Kim khá cực đoan, các tàu vũ trụ thăm dò chỉ tồn tại trên bề mặt sao Kim từ 23 phút (tàu vũ trụ thăm dò đầu tiên) đến khoảng 2 giờ (tàu vũ trụ thăm dò cuối cùng).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Vị trí hạ cánh của các tàu vũ trụ của Liên Xô. Bản đồ dựa trên bản đồ của tàu vũ trụ không gian [[Pioneer Venus Orbiter.]] thumb|Vị trí của các điểm hạ cảnh của
**Venera 3** (tiếng Nga: Венера-3 có nghĩa là Sao Kim 3) là một thăm dò không gian chương trình Venera được xây dựng và đưa ra bởi Liên Xô để khám phá bề mặt của
nhỏ|[[Yuri Gagarin người đầu tiên bay vào vũ trụ]] **Chương trình vũ trụ Liên Xô** (, _Kosmicheskaya programma SSSR_) bao gồm một số chương trình tên lửa và thám hiểm không gian được Liên Xô
**Venera 15** (tiếng Nga: Венера-15) là một phi thuyền Liên Xô được gửi đến Sao Kim. Quả cầu không người lái này có mục tiêu chụp ảnh bản đồ bề mặt của sao Kim bằng
**Kosmos 167** (tiếng Nga: Космос 167), hoặc **4V-1 No.311**, là một phi thuyền của Liên Xô năm 1967 nhằm khám phá Sao Kim. Tàu vũ trụ 4V-1 được đưa ra như là một phần của
**Venera 14** (tiếng Nga: **Венера-14** (Venera trong tiếng Nga tương ứng với Venus trong tiếng Anh, nghĩa là Sao Kim)) là một tàu vũ trụ thám hiểm do Liên Xô sản xuất. Nó được phóng
**Venera 9** (tiếng Nga: Венера-9 có nghĩa là Sao Kim 9), tên gọi của nhà sản xuất: 4V-1 số 660, là một tàu vũ trụ không người lái của Liên Xô đến sao Kim. Nó
**Venera 5** (tiếng Nga: Венера-5 có nghĩa là Sao Kim 5) là một tàu vũ trụ thăm dò không gian trong chương trình Venera không gian của Liên Xô cho việc thăm dò sao Kim.
**Kosmos 482** (tiếng Nga: Космос 482), được phóng vào ngày 31 tháng 3 năm 1972 lúc 04:02:33 UTC, là một chiếc tàu thăm dò Sao Kim, nhưng không thể thoát khỏi quỹ đạo Trái Đất
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**Kosmos 21** (tiếng Nga: Космос 21) là một tàu vũ trụ của Liên Xô với một nhiệm vụ không rõ ràng. Nhiệm vụ này đã được NASA xác định một cách không chắc chắn là
**_Mariner 2_** (**_Mariner-Venus 1962_**) là một tàu thăm dò không gian của Mỹ đến Sao Kim, và là tàu thăm dò không gian tự động đầu tiên tiến hành một cuộc tiếp cận hành tinh
**Phòng thiết kế Lavochkin** (**OKB-301**) là một viện thiết kế (OKB), được đặt tên theo người thiết kế đứng đầu là Semyon Lavochkin. Phòng thiết kế này nổi tiếng với họ máy bay tiêm kích
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
thumbnail|right|Mô hình mô tả vật thể nghi bị rơi, ban đầu được tạo ra cho chương trình _[[Unsolved Mysteries_, và được trưng bày gần trạm cứu hỏa Kecksburg.]] **Sự kiện UFO Kecksburg** xảy ra vào
Ngày **1 tháng 3** là ngày thứ 60 (61 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 305 ngày trong năm. ## Sự kiện * 293 – Hoàng đế Diocletianus và Maximianus bổ nhiệm Constantius Chlorus
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ