✨Chungcheong Bắc

Chungcheong Bắc

Chungcheongbuk-do (Bắc Chungcheong, âm Hán-Việt: Trung Thanh Bắc Đạo) là tỉnh nằm giữa Hàn Quốc. Tỉnh này được thành lập năm 1896 từ phần phía nam của tỉnh trước đây là Chungcheong, vẫn còn là một tỉnh của phân chia năm 1945, và trở thành một phần của Hàn Quốc. Thủ phủ của đạo là Cheongju (Thanh Châu).

Địa lý

Tỉnh này thuộc vùng Hoseo, được bao bọc bên phía Tây bởi tỉnh Nam Chungcheong, phía bắc bởi tỉnh Gyeonggi và tỉnh tự trị đặc biệt Gangwon, về phía nam bởi tỉnh tự trị đặc biệt Jeollabuk, và phía đông bởi tỉnh Gyeongsangbuk. Tỉnh Chungcheongbuk là tỉnh duy nhất của Hàn Quốc không tiếp giáp biển. Tỉnh này phần lớn là núi non, với Dãy núi Noryeong ở phía bắc và Dãy núi Sobaek ở phía đông.

Phân chia hành chính

Chungcheongbuk-do được chia ra làm 3 thành phố và 8 huyện.

Các thành phố

Các quận

Tôn giáo

Theo điều tra dân số năm 2005, dân số của Chungcheong Bắc 25% theo Kitô giáo (15.1% Tin Lành và 9.9% Công giáo) và 23.8% theo Phật giáo. 51.2% dân số phần lớn không theo tôn giáo hoặc theo chủ nghĩa Muism và các tôn giáo bản địa khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chungcheongbuk-do** (Bắc Chungcheong, âm Hán-Việt: Trung Thanh Bắc Đạo) là tỉnh nằm giữa Hàn Quốc. Tỉnh này được thành lập năm 1896 từ phần phía nam của tỉnh trước đây là Chungcheong, vẫn còn là
**Tỉnh Chungcheong Bắc (Chungcheongbuk-do)** được chia thành 3 thành phố (_si_) và 8 huyện (_gun_). Dưới đây là tên thành phố và huyện trong tiếng Anh, hangul, và hanja. ## Thành phố ## Huyện ##
**Gyeongsangbuk-do** hay **Gyeongsang Bắc** (, Hán Việt: Khánh Thượng Bắc) là một tỉnh nằm ở phía đông nam Hàn Quốc. Phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp 2 tỉnh Jeolla Bắc và Chungcheong Bắc,
**Chungcheong** (_Chungcheong-do_; phát âm: [tɕʰuŋtɕʰʌŋ-do], Hán Việt: _Trung Thanh đạo_) là một trong bát đạo của Triều Tiên dưới thời nhà Triều Tiên. Chungcheong nằm ở phía Tây Nam của bán đảo và đô phủ
**Sông Geum** nằm tại phía tây Hàn Quốc. Dòng sông khởi nguồn từ Jangsu-eup thuộc tỉnh Jeolla Bắc. Sông chảy về phía bắc qua địa phận hai tỉnh Jeolla Bắc và Chungcheong Bắc rồi sau
**Chungcheongnam-do** (Nam Chungcheong, âm Hán-Việt: Trung Thanh Nam Đạo) là một tỉnh nằm ở phía Tây Hàn Quốc. Tỉnh này được thành lập vào năm 1896 từ phần đất phía nam của vùng Chungcheong cũ.
**Jecheon** (Hán Việt: _Đê Xuyên_) là một thành phố thuộc tỉnh Chungcheong Bắc tại Hàn Quốc. Jecheon nằm ở phần phía bắc của tỉnh Chungcheong Bắc, giáp với thành phố Mungyeong ở phía nam, thành
**Jincheon** (_Jincheon-gun_, âm Hán Việt: Trấn Xuyên quận) là một huyện ở tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 406,08 km², dân số là 60.964 người. Jincheon nằm ở trung tâm của
**Eumseong** (_Eumseong-gun_, âm Hán Việt: Âm Thành quận) là một huyện của tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 521,05 km², dân số năm 2001 là 169 người. Năm 1956, thị trấn
**Boeun** (_Boeun-gun_, âm Hán Việt: Báo Ân quận) là một huyện của tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 584,45 km², dân số năm 2001 là 43.245 người. Tháng 7 năm 1973,
**Chungju** (Hán Việt: _Trung Châu_) là một thành phố thuộc tỉnh Chungcheong Bắc tại Hàn Quốc. Namsan là một ngọn núi nằm ở ngoại ô thành phố. Thành phố nổi tiếng với các lễ hội
**Park Bo-young** (Hangul: 박보영; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1990) là một nữ diễn viên, ca sĩ kiêm người mẫu người Hàn Quốc. Cô được công chúng biết đến khi tham gia phim điện
**Yeongdong** (_Yeongdong-gun_, âm Hán Việt: Vĩnh Đồng quận) là một huyện ở tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 845,01 km², dân số năm 2001 là 57.424 người. Trong thời chiến tranh
**Okcheon** (_Okcheon-gun_, âm Hán Việt: Ốc Xuyên quận) là một huyện ở tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 537,13 km², dân số năm 2004 là 56.634 người.
**Jeungpyong** (_Jeungpyeong-gun_, âm Hán Việt: Tằng Bình quận) là một huyện của tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 387 km², dân số năm 2003 là 31.750 người. Huyện được lập năm
**Goesan** (_Goesan-gun_, âm Hán Việt: Hòe Sơn quận) là một huyện của tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 842 km², dân số năm 44.461 người.
**Danyang** (_Danyang-gun_, âm Hán Việt: Đan Dương quận) là một huyện của tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 781,07 km², dân số năm 2001 là 37.320 người. Địa hình có 83,7%
**Cheongwon** (_Cheongwon-gu_, âm Hán Việt: Thanh Nguyên quận) là một huyện của tỉnh Chungcheong Bắc, Hàn Quốc. Huyện này có diện tích 814,38 km², dân số năm 2001 là 123.984 người.
**Trịnh Đạo Truyền** (có khi viết là **Chung Do-chun**, Hangul: 정도전; Hanja: 鄭道傳), hiệu là **Tam Phong** (삼봉, 三峰, Sambong) là một quý tộc, nhân vật chính trị nổi tiếng cuối thời Cao Ly, đầu
**Phương ngữ Chungcheong** của Tiếng Hàn (Hangul: 충청도 방언/사투리; Hanja: 忠淸道方言) được sử dụng tại Chungcheong (Hoseo) vùng của Hàn Quốc, bao gồm thành phố Daejon. Phương ngữ Chungcheong có thể chia thành 2 thể
**Mungyeong** (Hán Việt: _Văn Khánh_) là một thành phố thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Chính quyền, mạng lưới giao thông và kinh tế của thành phố đều nằm ở khu vực Jeomchon, khu
Công viên Banya-San **Nonsan** (Hán Việt: _Luận Sơn_) là một thành phố thuộc tỉnh Chungcheong Bắc tại Hàn Quốc. ## Lịch sử Vào thời Tam Hàn, Nonsan được cho là một phần của Mã Hàn.
**Seosan** (Hán Việt: _Thụy Sơn_) là một thành phố thuộc tỉnh Chungcheong Bắc tại Hàn Quốc. Seosan có bốn mùa riêng biệt. Vào mùa xuân, khí hậu ôn hòa kèm theo những cơn bão bụi
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ _Ninh Bình (định hướng)._ **Ninh Bình** là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc,
**Sangju** (Hán Việt: _Thượng Châu_) là một thành phố thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Mặc dù Sangju thực tế là vùng nông thôn song nơi đây có lịch sử lâu đời và từng
**Yeongju** (Hán Việt: _Vinh Châu_) là một thành phố thuộc tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Thành phố giáp huyện Bonghwa ở phía đông, huyện Danyang của tỉnh Chungcheong Bắc ở phía tây, thành phố
nhỏ|Mộ của Choi Yeong **Thôi Oánh** (Hanja: 崔瑩, Hangul: 최영, Revised Romanization: Choe Yeong, McCune–Reischauer: Ch'oe Yŏng, 1316 – 1388), là vị tướng Hàn Quốc sinh ra tại huyện Hongseong hay Cheorwon thuộc Vương quốc
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ các đơn vị hành chính của Hàn Quốc thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ phân loại các thành phố ở Hàn Quốc Hàn Quốc được chia thành 7 tỉnh (), 2 tỉnh tự trị đặc biệt (),
Dưới đây là **danh sách các ngọn núi trên bán đảo Triều Tiên**. ## Bắc Triều Tiên ### Bình Nhưỡng * Taesongsan (대성산; 大成山) – 270 metres (890 ft) ### Tỉnh Chagang * Namsan (남산; 南山)
**Gyeonggi-do** (phát âm tiếng Hàn: "kjʌŋ.ɡi.do", âm Hán Việt: _Kinh Kỳ đạo_) là tỉnh đông dân nhất tại Hàn Quốc. Tỉnh lỵ là thành phố Suwon. Seoul, thành phố lớn nhất và là thủ đô
**Gongju** (Hán Việt: _Công Châu_), là một thành phố của tỉnh Chungcheong Nam, Hàn Quốc. ## Lịch sử nhỏ|trái|Gongju khoảng năm 1872 Gongju vốn được biết đến với tên Ungjin và là kinh đô của
**Đạo** (Hangeul: 도; Hanja: ) là một đơn vị hành chính cao nhất của Đại Hàn Dân Quốc, tương đương với cấp tỉnh tại Việt Nam và Trung Quốc. Thực tế thì Hàn Quốc không
**Khu liên hợp thể thao Cheongju** () là một sân vận động đa năng ở Cheongju, Hàn Quốc. Sân hiện được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Đây là sân nhà
**Sân vận động Công cộng Chungju** () là một khu liên hợp thể thao và sân tập luyện ở Chungju, Hàn Quốc. Sân vận động có sức chứa khoảng 15.000 người và được khánh thành
VIÊN UỐNG TINH DẦU THÔNG ĐỎ KWANGDONG HÀN QUỐC Viên uống tinh dầu thông đỏ Kwangdong 120 viên Hàn Quốc được chiết xuất 100% từ lá cây thông đỏ là loại cây được các bác
**Getbol, các bãi triều của Hàn Quốc** bao gồm 4 phần riêng biệt nằm trên bờ biển phía tây nam và nam thuộc các tỉnh Chungcheong Nam, Jeolla Bắc và Jeolla Nam của Hàn Quốc,
**Yun Bo-seon** (Hangul: 윤보선; Hanja: 尹潽善, Han-Việt: Doãn Phổ Thiện; 26 tháng 8 năm 1897 - 18 tháng 7 năm 1990), hiệu là **Haewi** (Hangul: 해위), là Tổng thống thứ hai của Nhà nước Đại
**Ga Cheonan–Asan (Onyangoncheon)** (Tiếng Hàn: 천안아산역(온양온천), Hanja: 天安牙山驛(溫陽溫泉)) là ga đường sắt được điều hành bởi Tổng công ty Đường sắt Hàn Quốc nằm ở Jangjae-ri, Baebang-eup, Asan-si, Chungcheongnam-do, Hàn Quốc. Nó được kết nối
**Di Lặc** là một Bồ tát sẽ chứng ngộ thành Phật trong tương lai. Trong một số kinh điển Phật giáo như A-di-đà kinh và Pháp hoa kinh, Di Lặc cũng được gọi là **Vô
Mùa đầu tiên của bộ phim truyền hình Hàn Quốc **Trò chơi con mực** do Hwang Dong-hyuk viết kịch bản và đạo diễn, được Netflix phát hành trực tuyến vào ngày 17 tháng 9 năm
**_Trò chơi con mực_** (Hangul: , tiếng Anh: _Squid Game_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc do Hwang Dong-hyuk viết kịch bản và đạo diễn. Phim được Netflix phát hành trực tuyến vào
**Jung Ji-Hoon** (Hangul: 정지훈, Hanja: 鄭智薰 (Trịnh Trí Huân)_,_ sinh ngày 25 tháng 6 năm 1982 tại Seosan, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc), thường được biết đến với nghệ danh **Rain** (ở nước ngoài) hay **Bi**
**Đại học Dankook** () là một trường đại học tư thục ở Seoul, Hàn Quốc. Trường cũng có một cơ sở tại Cheonan, một thành phố ở tỉnh Trung Thanh Nam và một cơ sở
Một trong những hình mà Cho gửi đến hãng thông tin [[NBC|NBC News]] **Cho Seung-Hui** (Hangul: 조승희, Hanja (Hán tự): 趙承熙, Hán-Việt: Triệu Thừa Hy) là một sinh viên Mỹ gốc Hàn Quốc, người đã
nhỏ|phải|Cheongju Express Bus Terminal **Cheongju** (, Hán Việt: _Thanh Châu_) là thành phố thủ phủ tỉnh Chungcheongbuk-do, Hàn Quốc. Thành phố có hai quận ("Gu"), Heungdeok-gu (phía tây) và Sangdang-gu (phía đông). Cheongju đã là
**Park Cho-rong** (Hangul: 박초롱, Hán-Việt: Phác Sơ Lung), sinh ngày 3 tháng 3 năm 1991, là một nữ ca sĩ thần tượng, diễn viên và nhạc sĩ người Hàn Quốc. Cô là trưởng nhóm của
**_Cô gái thế kỷ 20_** () là bộ phim chính kịch lãng mạn của Hàn Quốc do Bang Woo-ri viết kịch bản và đạo diễn trong bộ phim điện ảnh đầu tay của cô, với
**Park Sung-woong** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1973) là một nam diễn viên Hàn Quốc. Anh ra mắt khán giả lần đầu tiên trong bộ phim _No.3_ năm 1997. Sau đó, anh tham gia
**Đại học Konkuk** (Hangul: 건국대학교, Hanja: 建國大學校, Hán-Việt: Kiến Quốc Đại học giáo) là một trường đại học tư thục ở Seoul, và Chungju, Hàn Quốc. Cơ sở tại Seoul nằm ở phía đông nam
**Yun Chi-Ho** (Hangul: 윤치호, âm Hán Việt: _Doãn Trí Hạo_, Hanja: 尹致昊, sinh ngày 26 tháng 12 năm 1864 – mất ngày 9 tháng 12 năm 1945), tên hiệu là **Jwaong** (Hangul: 좌옹, 佐翁, âm