✨Chữ Nāgarī

Chữ Nāgarī

Chữ Nagari hay chữ Nāgarī là tiền thân của chữ Devanagari, chữ Nandinagari và các biến thể chữ khác, và lần đầu tiên được sử dụng để viết tiếng Prakrit và tiếng Phạn. Thuật ngữ này đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa với chữ Devanagari . Nó thịnh hành trong thiên niên kỷ thứ nhất sau Công nguyên.

Chữ Nagari có nguồn gốc từ hệ chữ Brahmi cổ.. Chữ Nagari được sử dụng thường xuyên vào thế kỷ thứ 7 sau Công nguyên, và đã phát triển đầy đủ thành chữ viết Devanagari và Nandinagari vào khoảng cuối thiên niên kỷ thứ nhất CE.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Nagari** hay **chữ Nāgarī** là tiền thân của chữ Devanagari, chữ Nandinagari và các biến thể chữ khác, và lần đầu tiên được sử dụng để viết tiếng Prakrit và tiếng Phạn. Thuật ngữ
**Chữ Kawi** hay **Aksara Kawi** (từ tiếng Phạn: कवि "kavi", nghĩa chữ là "nhà thơ") hoặc **Aksara Jawa Kuna** ("chữ Java cổ") là tên đặt cho hệ thống chữ viết có nguồn gốc từ Java
**Chữ Tất Đàm** hay **chữ Siddham** (𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖽) là một dạng văn tự cổ của tiếng Phạn được dùng để ghi chép kinh điển Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa. Chữ này âm Phạn đọc
Các **chữ Brahmic** là một họ của hệ thống chữ viết abugida hoặc chữ cái. Chúng được sử dụng trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và một phần của Đông Á,
**Chữ Gupta**, đôi khi được gọi là **chữ Gupta Brahmi** hoặc **chữ Brahmi muộn** , được sử dụng để viết tiếng Phạn và được liên kết với Đế chế Gupta của Ấn Độ, thời kỳ
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Tiếng Sunda** (_Basa Sunda_) là ngôn ngữ của khoảng 42 triệu dân từ 1/3 phía tây của đảo Java và khoảng 15% dân số Indonesia. Ngôn ngữ này được phân loại nằm trong nhánh phía
**Tiếng Gujarat** (ગુજરાતી _Gujrātī_?) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Indo-Arya, ngữ tộc Indo-Iran của ngữ hệ Ấn-Âu. Ngôn ngữ này có nguồn gốc từ một ngôn ngữ
Một bát mắm tôm đã vắt chanh và đánh tơi. **Mắm tôm** (tiếng Anh: **shrimp paste**) là loại mắm được làm chủ yếu từ tôm hoặc moi và muối ăn, qua quá trình lên men
**Vadodara** (Gujarati: વડોદરા), cũng gọi là **Baroda**, là thành phố đông dân thứ ba của bang Gujarat, sau thành phố Ahmedabad và Surat. Đây là một trong 4 thành phố của bang này có dân
Malaysia là một quốc gia tại Đông Nam Á, vị trí hàng hải chiến lược của nó có những ảnh hưởng căn bản đối với lịch sử quốc gia. Văn hóa Ấn Độ giáo và
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
**Negeri Sembilan** () là một trong 13 bang của Malaysia, nằm tại duyên hải phía tây của Malaysia bán đảo, ngay phía nam của Kuala Lumpur và giáp với Selangor tại phía bắc, Pahang tại
**Nāgpur** (Marathi:**नागपूर**) là thành phố lớn thứ 3 ở bang Maharashtra phía Tây Ấn Độ, sau hai thành phố Mumbai và Pune với dân số 2,1 triệu theo điều tran dân số năm 2001, Nagpur
**Tiếng Khariboli** (còn được gọi là **Dehlavi** hoặc **phương ngữ Delhi**) là phương ngữ uy tín của tiếng Hindustan, trong đó tiếng Hindi chuẩn và tiếng Urdu chuẩn là các ngôn ngữ tiêu chuẩn và