✨Cầu Wheatstone

Cầu Wheatstone

thumb|alt=A Wheatstone bridge has four resistors forming the sides of a diamond shape. A battery is connected across one pair of opposite corners, and a galvanometer across the other pair. |Sơ đồ mạch cầu Wheatstone. Điện trở Rx chưa biết được đo; điện trở R1, R2 và R3 đã biết và R2 có thể điều chỉnh được.Nếu điện áp đo VG là 0, thì R2/R1 = Rx/R3. Cầu Wheatstone là một mạch điện được sử dụng để đo một điện trở chưa biết bằng cách cân bằng hai chân của một mạch cầu, một chân trong đó bao gồm thành phần chưa biết đó. Ưu điểm chính của mạch này là cung cấp các phép đo cực kỳ chính xác (trái ngược với bộ chia điện áp đơn giản). Hoạt động của nó tương tự như bộ chiết áp nguyên thủy.

Cầu Wheatstone được phát minh bởi Samuel Hunter Christie vào năm 1833 và được cải tiến và phổ biến bởi NgàiCharles Wheatstone vào năm 1843. Một trong những ứng dụng ban đầu của cầu Wheatstone là phân tích và so sánh mẫu đất.

Nguyên lý làm việc

Trong hình, \scriptstyle R_x là điện trở chưa biết cần được đo; \scriptstyle R_1, \scriptstyle R_2,\scriptstyle R_3 là các điện trở đã biết và điện trở của \scriptstyle R_2 có thể điều chỉnh được. Điện trở \scriptstyle R_2 được điều chỉnh cho đến khi cầu được "cân bằng" và không có dòng điện nào chạy qua điện kế \scriptstyle V_g. Tại thời điểm này, điện áp giữa hai điểm giữa (BD) sẽ bằng không. Do đó tỷ số của hai điện trở trong chân đã biết \scriptstyle (R_2 / R_1) bằng với tỷ số của hai điện trở trong chân chưa biết \scriptstyle (R_x / R_3). Nếu cầu không cân bằng, hướng của dòng hiện tại cho biết \scriptstyle R_2 là quá cao hay quá thấp.

Tại thời điểm cân bằng, :\begin{align} \frac{R_2}{R_1} &= \frac{R_x}{R_3} \[4pt] \Rightarrow R_x &= \frac{R_2}{R_1} \cdot R_3 \end{align} Phát hiện dòng zero với một điện kế có thể được thực hiện với độ chính xác cực cao. Do đó, nếu \scriptstyle R_1, \scriptstyle R_2,\scriptstyle R_3 đã biết là có độ chính xác cao, thì \scriptstyle R_x có thể được đo với chính xác cao. Những thay đổi rất nhỏ trong \scriptstyle R_x làm gián đoạn sự cân bằng và dễ dàng được phát hiện.

Ngoài ra, nếu \scriptstyle R_1, \scriptstyle R_2,\scriptstyle R_3 đã biết, nhưng \scriptstyle R_2 không thể điều chỉnh được, chênh lệch điện áp hoặc dòng điện qua đồng hồ có thể được sử dụng để tính giá trị của \scriptstyle R_x, sử dụng các định luật Kirchhoff. Thiết lập này thường được sử dụng trong đồng hồ độ biến dạng và đo nhiệt kế điện trở, vì thường để đọc một mức điện áp của đồng hồ thì nhanh hơn là để điều chỉnh điện trở về điện áp zero.

Nguồn gốc

thumb|Hướng của các dòng điện được gán tùy ý Đầu tiên, định luật Kirchhoff thứ nhất được sử dụng để tìm các dòng điện trong các nút BD:

:\begin{align} I_3 - I_x + I_G &= 0 \ I_1 - I_2 - I_G &= 0 \end{align}

Sau đó, định luật Kirchhoff thứ hai được sử dụng để tìm điện áp trong các vòng ABDBCD:

:\begin{align} (I_3 \cdot R_3) - (I_G \cdot R_G) - (I_1 \cdot R_1) &= 0 \ (I_x \cdot R_x) - (I_2 \cdot R_2) + (I_G \cdot R_G) &= 0 \end{align}

Khi cầu được cân bằng, thì, hệ phương trình thứ hai có thể được viết lại như sau: :\begin{align} I_3 \cdot R_3 &= I_1 \cdot R_1 \ I_x \cdot R_x &= I_2 \cdot R_2 \end{align}

Sau đó, các phương trình được phân tách và sắp xếp lại, được: :R_x =

Từ định luật thứ nhất, và . Giá trị mong muốn của giờ đây được biết là: :R_x =

Nếu tất cả bốn giá trị điện trở và điện áp cung cấp () đã biết, và điện trở của điện kế đủ cao đểlà không đáng kể, điện áp trên cầu () có thể tìm được bằng cách giải điện áp từ mỗi bộ phân áp và trừ đi một từ dải khác. Phương trình biểu diễn cho điều này sẽ là: :V_G = \left({R_2\over{R_1 + R_2 - {R_x \over {R_x + R_3\right)V_s

trong đó là điện áp của nút D so với nút B.

Ý nghĩa

Cầu Wheatstone minh họa khái niệm về đo lường độ sai lệch, mà có thể cực kỳ chính xác. Các biến thể của cầu Wheatstone có thể được sử dụng để đo điện dung, độ tự cảm, trở kháng và các đại lượng khác, chẳng hạn như lượng khí dễ cháy trong một mẫu, với một thiết bị đo độ nổ. Cầu Kelvin được điều chỉnh đặc biệt từ cầu Wheatstone để đo các điện trở có giá trị rất thấp. Trong nhiều trường hợp, tầm quan trọng của việc đo điện trở chưa biết có liên quan đến việc đo lường tác động của một số hiện tượng vật lý (như lực, nhiệt độ, áp suất, vv), do đó cho phép sử dụng cầu Wheatstone để đo các yếu tố gián tiếp.

Khái niệm này đã được mở rộng để thay thế các phép đo dòng điện của James Clerk Maxwell vào năm 1865 và được Alan Blumlein cải tiến thêm vào khoảng năm 1926.

Các sửa đổi của cầu cơ bản

right|thumb|Cầu Kelvin Cầu Wheatstone là cầu cơ bản, nhưng có những sửa đổi khác có thể được thực hiện để đo lường các loại điện trở khác nhau khi cầu Wheatstone cơ bản không phù hợp. Một số sửa đổi đó là:

  • Cầu Carey Foster, để đo điện trở nhỏ
  • Cầu Kelvin, để đo điện trở bốn cực nhỏ
  • Cầu Maxwell và cầu Wien để đo các thành phần phản kháng.
  • Cầu Anderson, để đo tự cảm của mạch điện, là phiên bản tiên tiến hơn so với cầu Maxwell.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|alt=A Wheatstone bridge has four resistors forming the sides of a diamond shape. A battery is connected across one pair of opposite corners, and a galvanometer across the other pair. |Sơ đồ mạch cầu Wheatstone.
**Cảm biến nhiệt độ** (**RTD**), còn được gọi là **cảm biến nhiệt độ điện trở** (**RTDs**), được sử dụng để đo nhiệt độ. Rất nhiều thành phần RTD bao gồm một đoạn dây mỏng được
thumb|Thành phần cảm biến tải trọng dầm uốn đôi **Cảm biến tải trọng** là một bộ cảm biến được sử dụng để tạo ra một tín hiệu điện có độ lớn tỷ lệ thuận với
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
Các **thiết bị thử nghiệm điện tử** được dùng bởi các kỹ sư điện tử học để thử nghiệm và lắp đặt thiết bị điện tử. ## Thiết bị đo * Ampe kế (Gavanô kế)
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
nhỏ|alt=Chữ thay thế|Bảng mã Morse. **Mã Morse** hay **mã Moóc-xơ** là một phương pháp được sử dụng trong viễn thông để mã hóa văn bản ký tự như trình tự chuẩn của hai khoảng thời
Một autostereogram được tạo từ các điểm ảnh ngẫu nhiên, nếu nhìn bức hình này đúng cách thì người xem sẽ thu được hình ảnh của một con cá mập. **Autostereogram** là một kỹ thuật
thumb|upright=1.2|alt=Multiple lightning strikes on a city at night|[[Tia sét và chiếu sáng đô thị là hai trong những hiện tượng ấn tượng nhất của điện.]] **Điện** là tập hợp các hiện tượng vật lý đi
Hình ảnh tua bin máy phát điện hạt nhân của Mỹ **Máy phát điện** là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Nguồn
**Jean Bernard Léon Foucault** (các sách vật lý tiếng Việt thường ghi là **Phu-cô**) (18 tháng 9 năm 1819 - 11 tháng 2 năm 1868) là nhà vật lý học người Pháp. Ông là người
**Georg Simon Ohm** (16 tháng 3 năm 1789 – 6 tháng 7 năm 1854) là một nhà vật lý người Đức. Khi là một giáo viên trung học, Ohm bắt đầu nghiên cứu phát minh
nhỏ|Một anten liên lạc vệ tinh parabol tại cơ sở liên lạc [[vệ tinh lớn nhất ở Raisting, Bavaria, Đức]] nhỏ|Hình ảnh từ [[Dự án Opte, các tuyến thông tin khác nhau thông qua một
**Ada Lovelace** (tên đầy đủ: **Augusta Ada** **Byron**; 10 tháng 12 năm 1815 – 27 tháng 11 năm 1852) là một nhà toán học và nhà văn người Anh, nổi tiếng với công trình nghiên