Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần (tiếng Anh: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders), thường được gọi tắt là DSM, là một hướng dẫn để phân loại các rối loạn tâm thần. Cẩm nang này được xuất bản bởi Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ. Nó được sử dụng ở Hoa Kỳ và nhiều nơi trên thế giới bởi các bác sĩ, nhà nghiên cứu, công ty bảo hiểm, công ty dược và những người khác.
Đã có năm lần sửa đổi được thực hiện kể từ khi DSM được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1952. Ở mỗi lần sửa đổi, nhiều bệnh tâm thần đã được bổ sung, và một số cũng đã được loại bỏ và không còn được coi là rối loạn tâm thần nữa. Một ví dụ cho điều này là đồng tính luyến ái.
DSM đã được xây dựng từ các hệ thống thu thập điều tra dân số và số liệu thống kê của bệnh viện tâm thần, và từ một sách hướng dẫn do Quân đội Hoa Kỳ phát hành. Rất nhiều thay đổi đã được thực hiện vào năm 1980. Lần cuối cùng DSM được thay đổi rất nhiều là lần sửa đổi thứ tư (DSM-IV), được xuất bản vào năm 1994, nhưng những thay đổi nhỏ trong văn bản đã được thực hiện trong phiên bản năm 2000. Bản sửa đổi lần thứ năm ("DSM-5") đã được xuất bản vào tháng 5 năm 2013.
DSM bị chỉ trích vì chịu ảnh hưởng quá lớn từ ngành công nghiệp dược phẩm, bên cạnh những chỉ trích khác về độ chuẩn xác, độ tin cậy của hệ thống phân loại cũng như vấn đề thiếu liên kết giữa triệu chứng và nguyên nhân của các rối loạn tâm thần được phân loại trong DSM.
Phân loại thống kê quốc tế về các bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan, được gọi tắt là "ICD", có một phần về các rối loạn tâm thần và hành vi. Phần này khác với DSM. ICD, thay vì DSM, là hệ thống được sử dụng bởi chính phủ Hoa Kỳ.
Lịch sử các lần sửa đổi của DSM
DSM-I: 1952
Phiên bản này của DSM có 130 trang và liệt kê 106 rối loạn tâm thần.
DSM-II: 1968
Phiên bản này của DSM có 134 trang và liệt kê 182 rối loạn tâm thần.
DSM-III: 1980
Phiên bản này của DSM có 494 trang và liệt kê 265 thể loại chẩn đoán.
DSM-III-R: 1987
Ở bản hiệu đính này của DSM-III, nhiều thể loại đã được đổi tên và sắp xếp lại, cùng với những thay đổi đáng kể ở các tiêu chí. DSM-III-R dài 567 trang và có 292 chẩn đoán.
DSM-IV: 1994
Phiên bản này của DSM có 886 trang và liệt kê 410 rối loạn.
DSM-IV-TR: 2000
DSM-5: 2015
Bắt đầu từ lần sửa đổi này, APA dự định bổ sung các bản sửa đổi tiếp theo thường xuyên hơn, để có thể theo kịp nghiên cứu trong ngành này. Điều đáng chú ý là DSM-5 sử dụng chữ số Ả Rập thay vì chữ số La Mã, vì APA dự định sử dụng số thập phân để đặt tên cho các bản cập nhật tăng dần (Ví dụ: DSM-5.1, DSM-5.2) và sử dụng số nguyên cho các phiên bản mới (Ví dụ: DSM-5, DSM-6), tương tự như hệ thống được sử dụng để đặt tên phiên bản phần mềm.
Nhận định
Năm 2013, không lâu trước khi DSM-5 được công bố, Giám đốc Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia (National Institute of Mental Health hay NIMH) của Hoa Kỳ là Thomas R. Insel đã tuyên bố rằng tổ chức này sẽ ngưng tài trợ cho các dự án nghiên cứu chỉ dựa vào các tiêu chí chẩn đoán của DSM, do DSM thiếu hiệu lực hay độ chuẩn xác (validity). Insel nghi ngờ về hiệu lực, độ chuẩn xác của hệ thống phân loại của DSM vì "các chẩn đoán được căn cứ trên sự đồng thuận về các cụm triệu chứng lâm sàng" thay vì dựa vào "việc thu thập dữ liệu di truyền, hình chụp, sinh lý và nhận thức để xem tất cả dữ liệu này - không chỉ các triệu chứng - có cho ra cùng một kết quả và cách các cụm dữ liệu này liên quan đến phản ứng đối với điều trị."
Các thí nghiệm thực địa của DSM-5 đã làm bùng lên cuộc tranh luận về độ tin cậy, vì các chẩn đoán của một số bệnh tâm thần đã cho thấy độ tin cậy thấp. Chẳng hạn như chẩn đoán đối với rối loạn trầm cảm, một bệnh tâm thần thường gặp, có chỉ số kappa thấp là 0,28, cho thấy rằng các bác sĩ lâm sàng thường không đạt được đồng thuận đối với chẩn đoán cho bệnh này ở cùng một bệnh nhân.
DSM bị chỉ trích là thiếu sự liên kết giữa các dấu hiệu, triệu chứng và nguyên nhân của rối loạn tâm thần; và một hệ thống phân loại phù hợp hơn hệ thống phân loại hiện tại sẽ là phân loại dựa trên nguyên nhân của rối loạn tâm thần. Bên cạnh việc không có nền tảng là các nguyên nhân của rối loạn tâm thần, hệ thống phân loại rối loạn tâm thần hiện tại cũng bị chỉ trích vì đã không kết hợp các mô hình hoặc phát hiện thực nghiệm từ các lĩnh vực khoa học khác.
Việc một hệ thống phân loại như DSM gặp phải những vấn đề về phân định ranh giới giữa các rối loạn tâm thần có liên quan với nhau là điều không thể tránh khỏi. Một giải pháp được đề xuất là tiếp cận rối loạn tâm thần theo định hướng không gian hoặc phổ rối loạn tâm thần, thay vì sắp xếp các bệnh tâm thần theo thể loại như hiện nay.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_** (tiếng Anh: **_Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders_**), thường được gọi tắt là **DSM**, là một hướng dẫn để phân loại các rối
**Rối loạn thách thức chống đối** (tiếng Anh: _Oppositional defiant disorder_ hay còn được viết tắt là **ODD**) được định nghĩa là "một dạng tâm trạng tức giận/cáu kỉnh, thích tranh cãi/chống đối hoặc thù
**Khoa tâm thần** hoặc **Tâm thần học** là một khoa trong y khoa chuyên về nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa các rối loạn tâm thần, trong đó gồm các bất thường
nhỏ|Có những rối loạn cảm xúc ảnh hưởng đến những người thực thi quyền lực dưới bất kỳ hình thức nào, trong đó nổi bật là hội chứng hubris, chứng cuồng dâm, hamartia hoặc tự
Mối quan hệ giữa **sử dụng phương tiện kỹ thuật số và sức khỏe tâm thần** đã được các nhà nghiên cứu khác nhau nghiên cứu, chủ yếu là các nhà tâm lý học, nhà
**Rối loạn nhân cách ái kỷ**, hay còn gọi là **vĩ cuồng**, (tiếng Anh: narcissistic personality disorder, viết tắt là **NPD** đặt theo tên Narcissus) là một bệnh lý rối loạn nhân cách có đặc
**Rối loạn lo âu lan tỏa** (tiếng Anh: _generalized anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu có đặc điểm cơ bản là sự lo âu lan tỏa và dai dẳng
**Rối loạn nhân cách ranh giới** (tiếng Anh: borderline personality disorder, viết tắt là **BPD**), còn được gọi là **rối loạn nhân cách tâm trạng không ổn định**, là một bệnh tâm lý có đặc
**Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học** (CRSD) theo (), một rối loạn về giấc ngủ, ảnh hưởng (trong số các quá trình khác của cơ thể) thời gian ngủ. Những người bị rối loạn
**Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế** (tiếng Anh:**_o**bsessive-**c**ompulsive **p**ersonality **d**isorder_ - **OCPD**) là một trạng thái không bình thường của nhân cách, có đặc tính là sự quan tâm quá mức tới những
**Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Psychiatric Association_, tên viết tắt: APA), thành lập năm 1844, là một tổ chức y tế chuyên nghiệp nghiên cứu về ngành tâm thần học
**Rối loạn sự thích ứng** là một rối loạn tâm thần và hành vi, thể hiện qua phản ứng khó thích nghi trước một yếu tố gây căng thẳng tâm lý xã hội. Phản ứng
Combo TS Phạm Toàn Hướng Dẫn Chẩn Đoán Tâm Lý Tâm Thần Theo DSM-5 Và Tâm Lý Học Trẻ Em Tặng sổ tay xương rồng Hướng Dẫn Chẩn Đoán Tâm Lý Tâm Thần Theo DSM-5
Sau nhiêu năm nghiên cưu va soan thao, Hiêp hôi Chuyên gia Tâm thân Hoa Ky APA đa xuât ban cuôn Câm nang Chân đoan va Thông kê cac Rôi loan Tâm ly Tâm thân
Sau nhiêu năm nghiên cưu va soan thao, Hiêp hôi Chuyên gia Tâm thân Hoa Ky APA đa xuât ban cuôn Câm nang Chân đoan va Thông kê cac Rôi loan Tâm ly Tâm thân
thế=Hand rubbing faux-fur|phải|nhỏ|267x267px| Cảm giác mềm mại hoặc kết cấu thú vị khác là một hình thức phổ biến của stimming. **Hành vi tự kích thích**, còn được gọi là **stimming** và **tự kích thích**,
**Rối loạn sử dụng cần sa** (**CUD**), còn được gọi là **nghiện** **cần sa**, được định nghĩa trong phiên bản thứ năm của Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (DSM-5)
**Chấn thương tâm lý** là tổn thương cho tâm trí xảy ra do một sự kiện nào đó. Chấn thương thường là kết quả của sự căng thẳng quá mức vượt quá khả năng của
**Hoang tưởng ký sinh trùng** (Delusional Parasitosis) là một loại bệnh tâm thần, người bệnh có niềm tin dai dẳng rằng họ bị nhiễm các mầm bệnh sống hoặc mầm bệnh không sống như ký
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
**Hội chứng sợ xã hội**, hay **ám ảnh sợ xã hội**, (tiếng Anh: _social phobia_, _Social anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc điểm sợ
**_Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, Phiên bản Thứ năm_** (**_Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition,_** **DSM-5**) là bản cập nhật năm 2013 của _Cẩm nang Chẩn
Theo truyền thống, **psychopathy** (tạm dịch: **biến thái nhân cách, biến thái tâm lý, biến thái tinh thần)** là một rối loạn nhân cách được đặc trưng vi các hành vi chống đối xã hội
nhỏ| Thanh niên sử dụng [[điện thoại di động trong một bữa tiệc ]] **Nghiện smartphone,** còn được gọi là **lạm dụng điện thoại thông minh**, **nghiện điện thoại thông minh**, **lạm dụng điện thoại
**Ngủ quá nhiều**, thường gọi là **ngủ nướng**, tên khoa học là **ngủ quá nhiều**, là chứng rối loạn thần kinh do dành quá nhiều thời gian ngủ hoặc buồn ngủ quá mức. Tình trạng
**Lệ thuộc chất**, **phụ thuộc thuốc,** hay **phụ thuộc chất,** là một trạng thái thích nghi mà phát triển từ việc sử dụng chất gây nghiện lặp đi lặp lại, và kết quả là triệu
**Ái kỷ** hay **tự luyến** (tiếng Anh: narcissism) là một loại tính cách có đặc trưng là việc quan tâm thái quá đến vẻ bề ngoài hoặc hình ảnh của mình, cũng như chỉ chú
nhỏ|Một mô tả châm biếm về tẩy não nhỏ|Một cuộc biểu tình vào tháng 7 năm 2012 tại Hồng Kông chống lại khía cạnh "tẩy não" của giáo dục đạo đức và quốc gia **Tẩy
**Bức bối giới** (tiếng Anh: **Gender Dysphoria**) là cảm giác bức bối một người cảm nhận được do bản dạng giới và giới họ được chỉ định sau sinh không trùng khớp với nhau. Trước
**Nghiện tình dục** hay, **hội chứng nghiện tình dục**, **hội chứng nghiện sex** chỉ hiện tượng cá nhân cho rằng mình không thể kiểm soát hành vi tình dục. Hiện tượng này cũng được gọi
**Lệch lạc tình dục** (tiếng Anh: _paraphilia_ hoặc _sexual deviation_) là một hành vi bất thường, có biểu hiện bằng sự say mê tìm kiếm một phương thức hoạt động tình dục đặc biệt, không
**Nghiện máy tính** có thể được mô tả là việc sử dụng máy tính quá mức. Việc sử dụng máy tính vẫn tiếp tục mặc dù có những hậu quả tiêu cực nghiêm trọng đối
**Aquaphobia** () là một hội chứng sợ nước. Aquaphobia được coi là một chứng sợ hãi cụ thể đối với loại môi trường tự nhiên trong Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn
nhỏ|Bảng chữ cái khiêu dâm (cũng là bảng chữ cái Hussar). Tác giả ẩn danh. Sao chép từ một tấm bưu thiếp cuối thế kỷ 19. Từ bộ sưu tập của S. A. Savigan. **Coprophilia**,
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Rối loạn lo âu** (tiếng Anh: _Anxiety disorder_) là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao, bệnh thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn
**Rối loạn ám ảnh cưỡng chế** (tiếng Anh: **obsessive-compulsive disorder**, viết tắt là **OCD**) là một rối loạn tâm lý có tính chất mãn tính, dấu hiệu phổ biến của bệnh đó là ý nghĩ
**Mất khả năng diễn đạt cảm xúc** (), hay **mù cảm xúc** là một cấu trúc nhân cách với nét đặc trưng là thiếu khả năng cận lâm sàng để nhận biết và miêu tả
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Hội chứng Asperger** (tiếng Anh: **Asperger syndrome**, viết tắt là **AS**, hay **Asperger's**) là chứng rối loạn phát triển thần kinh đặc trưng bởi những khó khăn đáng kể trong tương tác xã hội và
**Chán ăn tâm thần** (tiếng Anh: _anorexia nervosa_), hay **chán ăn tâm lý**, **biếng ăn tâm lý**, là một dạng của bệnh rối loạn ăn uống, có các triệu chứng như trọng lượng cơ thể
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Rối loạn ăn uống** (tiếng Anh: _eating disorder_) là một bệnh có nguồn gốc tâm lý, biểu hiện bằng việc người bệnh tự ép buộc mình phải ăn hoặc từ chối ăn mà không căn
**Rối loạn tăng động giảm chú ý** (tiếng Anh: attention deficit hyperactivity disorder, viết tắt là **ADHD**) là một bệnh lý rối loạn phát triển thần kinh có đặc trưng là sự không tập trung
**Chứng ám ảnh chuyên biệt **là bất kỳ loại rối loạn lo âu nào cũng có thể gây ra một nỗi sợ hãi không hợp lý liên quan đến việc tiếp xúc với các vật
nhỏ|Đồ trong dạ dày của một bệnh nhân tâm thần mắc chứng Pica: 1.446 món bao gồm "453 chiếc đinh, 42 chiếc đinh vít, chốt an toàn, đầu thìa, và cúc áo, đồ đựng muối
phải|nhỏ| Trẻ em chơi ở suối **Chứng rối loạn thiếu tự nhiên** được cho là khi con người, đặc biệt là trẻ em, đang dành rất ít thời gian ở ngoài trời và sự thay
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc