✨Cá heo Dall

Cá heo Dall

Cá heo Dall (danh pháp hai phần: Phocoenoides dalli) là thành viên duy nhất của chi Phocoenoides và cũng là một loài của cá heo chỉ có ở Bắc Thái Bình Dương. Nó được biết đến trên toàn thế giới trong những năm 1970 khi các tàu đánh bắt cá hồi đã giết chết hàng ngàn con cá heo Dall và các loài động vật biển có vú khác mỗi năm. Nó được đặt theo tên sau của nhà tự nhiên học người Mỹ William Healey Dall.

Phân bố và môi trường sống

trái|Một con cá heo Dall tại [[eo biển Shelikof]]

Cá heo Dall thích sống ở vùng nước lạnh ở độ sâu trên 180 mét (590 ft). Nó được tìm thấy trên các thềm lục địa hoặc gần các sườn núi dưới biển. Trong khi đó, môi trường sống chủ yếu là ở vùng biển xa bờ Bắc Mỹ gần các hẻm núi và nước sâu.

Phạm vi sống của cá heo Dall ở Bắc Thái Bình Dương và các vùng biển lân cận, bao gồm biển Bering, biển Okhotsk và biển Nhật Bản. Phạm vi phía phía Tây tới cực Nam là ở Nhật Bản và kéo dài sang phía Đông cực Nam tới California, trong khi cực Bắc là khu vực biển Bering. và thi thoảng cũng thấy ở biển Chukchi, mặc dù là rất hiếm.

Số lượng hiện nay của cá heo Dall vào khoảng 104.000 con ở ngoài khơi Nhật Bản, 554.000 con ở biển Okhotsk, 83.000 con ở ngoài khơi Alaska và 100.000 con ở gần lục địa Hoa Kỳ.

Mối đe dọa của cá heo Dall ngoài con người thì còn có cá voi sát thủ và cá mập trắng. Cùng với đó, bệnh tật do các loài ký sinh trùng như sán lá, sán Nastitrema... và tình trạng mắc cạn cũng gây nên cái chết cho cá heo Dall.. Thời gian sinh đẻ thường diễn ra vào mùa hè. xác định thông xét nghiệm DNA từ một bào thai được tìm thấy ở vùng biển của British Columbia là một cá thể lai giữa cá heo Dall và cá heo Harbour. Cái này có thể là không phải hiếm gặp nhưng nó có thể là bằng chứng giải thích về những con cá heo Dall có màu sắc khác lạ được phát hiện ngoài khơi bờ biển của đảo Vancouver.

Bảo tồn

Mỗi năm, có rất nhiều cá heo Dall bị săn bắt bởi lưới đánh cá. Số lượng cá heo bắt mỗi năm tăng lên đáng kể sau khi lệnh cấm săn bắn loài động vật biển có vú lớn được ban hành trong những năm giữa 1980. Nhiều nhất là vào năm 1988, khi hơn 40.000 con đã bị đánh bắt. Sự chú ý của thế giới đến loài cá heo này khi vào năm 1990 Ủy ban quốc tế Whaling (IWC) đã quy định các công ước để giảm thiểu số lượng đánh bắt. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 15.000 con bị săn bắt mỗi năm, khiến nó trở thành loài bị săn bắt nhiều nhất trong bộ Cá voi. Việc săn bắt đã nhiều lần bị chỉ trích từ phía IWC và Ủy ban khoa học, gần đây nhất là vào năm 2008. Một hạn ngạch quy đinh mỗi năm không được săn bắt quá 16.000 con đã có hiệu lực. Mặc dù có rất nhiều những mối đe dọa, nhưng cá heo Dall vẫn là một loài khá phổ biến với những người đánh bắt thủy sản. Cá heo Dall được liệt kê trong Phụ lục II của Công ước về Bảo tồn các loài động vật hoang dã di cư (CMS).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá heo Dall** (danh pháp hai phần: **_Phocoenoides dalli_**) là thành viên duy nhất của chi **_Phocoenoides_** và cũng là một loài của cá heo chỉ có ở Bắc Thái Bình Dương. Nó được biết
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Rận cá voi** (**Cyamidae**) là một họ giáp xác ký sinh. Chúng có mối liên quan đến loài tôm bộ xương nổi tiếng hơn, hầu hết các loài trong số đó được tìm thấy trong
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật