✨Buta-1,3-dien

Buta-1,3-dien

|- | colspan="2"class="borderless"style="text-align:center"|

|- ! colspan="2"style="background: #f8eaba; text-align: center;"|Names |- | colspan="2"style="text-align:left;"|Preferred IUPAC name

Buta-1,3-dien
|- | colspan="2"style="text-align:left;"|Other names
* Biethylen * Erythren * Divinyl * Vinylethylen * Bivinyl * Butadien
|- ! colspan="2"style="background: #f8eaba; text-align: center;"|Identifiers |- |
CAS Number
|
* [http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx?ref=106-99-0 106-99-0] liên kết=|alt=☑|7x7pxY
|- |
3D model (JSmol)
|
* [https://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=C%3DCC%3DC Interactive image]
|- |ChEBI |
* [https://www.ebi.ac.uk/chebi/searchId.do?chebiId=39478 CHEBI:39478] liên kết=|alt=☑|7x7pxY
|- |ChEMBL |
* [https://www.ebi.ac.uk/chembldb/index.php/compound/inspect/ChEMBL537970 ChEMBL537970] liên kết=|alt=☑|7x7pxY
|- |ChemSpider |
* [http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.7557.html 7557] liên kết=|alt=☑|7x7pxY
|- |ECHA InfoCard |[https://echa.europa.eu/substance-information/-/substanceinfo/100.003.138 100.003.138] |- |EC Number |271-039-0 |- |KEGG |
* [http://www.kegg.jp/entry/C16450 C16450] liên kết=|alt=☑|7x7pxY
|- |
PubChem CID
|
* [https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/7845 7845]
|- |RTECS number |EI9275000 |- |UNII |
* [https://fdasis.nlm.nih.gov/srs/srsdirect.jsp?regno=JSD5FGP5VD JSD5FGP5VD]  liên kết=|alt=☑|7x7pxY
|- |UN number |1010 |- |
CompTox Dashboard (EPA)
|
* [https://comptox.epa.gov/dashboard/DTXSID3020203 DTXSID3020203] liên_kết=https://www.wikidata.org/wiki/Q161503#P3117|thế=Edit this at Wikidata|trên-chữ|không_khung|10x10px|Edit this at Wikidata
|- | colspan="2"|
InChI
  • InChI=1S/C4H6/c1-3-4-2/h3-4H,1-2H2 liên kết=|alt=☑|7x7pxY
    Key: KAKZBPTYRLMSJV-UHFFFAOYSA-N liên kết=|alt=☑|7x7pxY
  • InChI=1/C4H6/c1-3-4-2/h3-4H,1-2H2
    Key: KAKZBPTYRLMSJV-UHFFFAOYAZ
|- | colspan="2"|
SMILES
  • C=CC=C
  • |- ! colspan="2"style="background: #f8eaba; text-align: center;"|Properties |- |Công thức hóa học |C4H6 |- |Khối lượng mol |54.0916 g/mol |- |Trạng thái |Khí không màu |- |Mùi |Mùi dầu hỏa |- |Khối lượng riêng |
  • 0.6149 g/cm³ tại 25 °C, rắn

  • 0.64 g/cm³ tại −6 °C, lỏng

  • |- |Điểm nóng chảy | −108.9 °C (−164.0 °F; 164.2 K) |- |Điểm sôi | −4.4 °C (24.1 °F; 268.8 K) |- |
    Độ tan trong nước
    |1.3 g/L at 5 ℃, 735 mg/L at 20 ℃ |- |Tan |
  • tan nhiều trong acetone

  • tan trong ether, ethanol

  • |- |Áp suất hơi |2.4 atm (20 °C)
    |- style="background:#f4f4f4;" | style="padding-left:1em;"|
    _LC_Lo (lowest published)
    |250,000 ppm (rabbit, 30 min) |- style="background:#f4f4f4;" | style="padding-left:1em;"|
    REL (Recommended)
    |Potential occupational carcinogen

    Tên butadien cũng chỉ đồng phân alen 1,2-butadien có cấu trúc H2C=C=CH−CH3. Alen này không có ý nghĩa công nghiệp.

    Lịch sử

    Năm 1863, nhà hóa học người Pháp E. Caventou đã phân lập butadien từ quá trình nhiệt phân rượu amyl. Hydrocarbon này được xác định là butadien vào năm 1886, sau khi Henry Edward Armstrong phân lập nó trong số các sản phẩm nhiệt phân của dầu mỏ. Năm 1910, nhà hóa học người Nga Sergei Lebedev đã trùng hợp butadien và thu được một vật liệu có đặc tính giống như cao su. Tuy nhiên, loại polymer này quá mềm để thay thế cao su tự nhiên trong nhiều ứng dụng, đặc biệt là lốp ô tô.

    Ngành công nghiệp butadien bắt nguồn từ những năm trước Thế chiến II. Nhiều quốc gia hiếu chiến nhận ra rằng trong trường hợp chiến tranh, họ có thể bị cắt khỏi các đồn điền cao su do Đế quốc Anh kiểm soát và tìm cách giảm sự phụ thuộc vào cao su tự nhiên. Năm 1929, Eduard Tschunker và Walter Bock, làm việc cho IG Farben ở Đức, đã tạo ra một chất đồng trùng hợp của styren và butadien có thể được sử dụng trong lốp ô tô. Sản xuất trên toàn thế giới nhanh chóng được đảm bảo, với butadien được sản xuất từ rượu ngũ cốc ở Liên Xô và Hoa Kỳ, và từ acetylen có nguồn gốc từ than đá ở Đức.

    Sản xuất

    Cracking hydrocarbon C4

    Dehydro hóa _n-_butan

    Ethanol

    : không|nhỏ|500x500px|2 [[Etanol|CH3CH2OH → CH2=CH−CH=CH2 + 2 H2O + H2]]

    : không|nhỏ|400x400px|CH3CH2OH + CH3CHO → CH2=CH−CH=CH2 + 2 H2O

    Từ buten

    Trong phòng thí nghiệm

    Buta-1,3-dien khá bất tiện điều chế trong phòng thí nghiệm. Các quy trình thí nghiệm đã được tối ưu hóa để điều chế từ các tiền chất không độc hại. Phản ứng retro-Diels-Alder của cyclohexen, hay sulfolen là nguồn cung cấp buta-1,3-dien. Sulfolen giải phóng dien và lưu huỳnh dioxide khi đun

    Ứng dụng

    Hầu hết butadien được thực hiện phản ứng trùng hợp để sản xuất cao su tổng hợp. Polybutadien là vật liệu rất mềm, và rẻ tiền. Các polyme đồng trùng hợp được điều chế từ butadien và styren, butadien và acrylonitril bao gồm acrylonitrile butadien styren (ABS), acrylonitrile butadien (NBR) và styren-butadien (SBR) là vật liệu được sử dụng phổ biến nhất để sản xuất lốp ô tô.

    Cấu trúc, hình dạng và sự ổn định

    trái|nhỏ| So sánh butadien (dạng s-trans) và etylen.

    Phản ứng

    Phản ứng trùng hợp butadien được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Xu hường phản ứng cộng 1,4 được minh họa bằng phản ứng hydrocyan hóa. Giống như nhiều dien, butadien khi có xúc tác Pd, phản ứng tiến hành thông qua phức allyl. Butadien tham gia phản ứng Diels-Alder, ví dụ: butadien phản ứng với anhydride maleic tạo thành anhydrid tetrahydrophthalic.

    Giống như các dien khác, butadien là phối tử cho các phức kim loại hóa trị thấp, ví dụ các dẫn xuất Fe(butadien)(CO)3 và Mo(butadien)3. phải|nhỏ| Cấu trúc của Fe(butadien)(CO)3.

    Sức khỏe và an toàn môi trường

    Butadien có độc tính cấp tính thấp. LC50 là 12,5-11,5 vol% trong cơ thể chuột khi chúng hít phải.

    👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
    |- | colspan="2"class="borderless"style="text-align:center"| |- ! colspan="2"style="background: #f8eaba; text-align: center;"|Names |- | colspan="2"style="text-align:left;"|Preferred IUPAC name
    Buta-1,3-dien
    |- | colspan="2"style="text-align:left;"|Other names
    * Biethylen * Erythren * Divinyl
    Trong hóa học hữu cơ, **alkadien** hay **diolefin** là tên gọi của các hydrocarbon không no, mạch hở có 2 liên kết cộng hóa trị đôi, thường là giữa các nguyên tử cacbon trong phân
    **Phản ứng Diels-Alder (phản ứng Đinxơ-Anđơ)** là phản ứng hóa học trong hóa học hữu cơ, trong đó một anken (dienophile) phản ứng với diene hệ liên hợp, tạo thành dẫn xuất cyclohexene. Otto Diels
    phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
    là một bộ manga khoa học viễn tưởng của Fujiko Fujio, được in nhiều kì trong tạp chí thiếu nhi _Kodomo no Hikari_ từ tháng 4 năm 1974 đến tháng 7 năm 1977. Sau đó,
    **Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
    **Chlor azide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **ClN3**. Nó được phát hiện vào năm 1908 bởi Friedrich Raschig. ClN3 đậm đặc nổi tiếng là hợp chất không ổn
    hay còn gọi tắt là là loạt light novel do Kamoshida Hajime viết và Mizoguchi Keeji minh hoạ. Được xuất bản bởi ASCII Media Works dưới ấn hiệu Dengeki Bunko từ ngày 10 tháng 4
    **Budapest** () là thủ đô và thành phố đông dân nhất của Hungary, và một trong những thành phố lớn nhất trong Liên minh Châu Âu. Với dân số ước tính năm 2016 là 1.752.704
    __ là một series truyền hình Nhật Bản thuộc thể loại tokusatsu. Đây là phần thứ 17 của loạt phim Kamen Rider thời Heisei và là phần thứ 26 kể từ khi loạt phim bắt
    **Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
    là sê-ri manga Nhật Bản do Suzuki Nakaba sáng tác. Bộ truyện được đăng dài kì trên tạp chí Weekly Shōnen Magazine từ số 45 năm 2012 và được Kodansha xuất bản thành 41 tập
    (tiếng Anh: **Studio Ghibli, Inc.**) là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở tại Koganei, Tokyo, Nhật Bản. Hãng được biết đến nhiều nhất qua việc sản xuất ra các bộ phim
    **João Félix Sequeira** (; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc
    **Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2012** là lần thứ ba giải đấu lớn nhất dành cho bóng đá nữ lứa tuổi 17 được tổ chức. Giải diễn ra tại Azerbaijan từ