✨Bungeoppang

Bungeoppang

Bungeoppang (nghĩa là "bánh cá chép") là tên Triều Tiên của một loại bánh cá tương tự taiyaki của Nhật Bản.

Bungeoppang được chế biến từ một dụng cụ tương tự như khuôn ép bằng sắt. Bột nhão được đổ vào một khuôn hình con cá, kèm theo nhân đậu đỏ, sau đó đổ thêm bột để phủ đầy đậu đỏ. Đóng khuôn lại, và nướng.

Trong tiếng Triều Tiên, bung'eo (붕어) có nghĩa là cá chép và ppang (빵) nghĩa là bánh. Tên này đơn giản vì hình dạng cá chép và nhân đậu đỏ bên trong, và nó không chứa bất kỳ nguyên liệu nào từ cá.

Bungeoppang lần đầu tiên xuất hiện vào thời Triều Tiên thuộc Nhật năm 1930.

Vào năm 2016, một đô la Mỹ có thể mua ba hoặc bốn cái bungeoppang, tùy thuộc vị trí.

Ngoài ra còn có bungeoppang- bánh quế phủ đầy kem và pat (đường và đậu đỏ hoặc đậu azuki). Bánh quế thường được sản xuất tại các xưởng và bán bởi nhà phân phối.

Các biến thể của nó bao gồm:

  • Gukhwappang (, "bánh Chi Cúc") giống với bungeoppang, nhưng có hình dạng là một bông hoa.
  • Gyeranppang (, nghĩa là "bánh trứng") được phủ đầu trứng và có hình chữ nhật bo tròn.
Image:600goodice2.jpg|Công ty Binggrae bán một loại kem dựa trên bungeoppang
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Bungeoppang_** (nghĩa là "bánh cá chép") là tên Triều Tiên của một loại bánh cá tương tự _taiyaki_ của Nhật Bản. Bungeoppang được chế biến từ một dụng cụ tương tự như khuôn ép bằng
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
nhỏ|_Taiyaki_ là một loại bánh nướng truyền thống hình cá tráp biển của Nhật Bản. trực dịch là "bánh nướng cá tráp biển". Nhân của bánh này thường là đậu Azuki, đôi khi có thể
**Insa-dong** (Hán Việt: _Nhân Tự động_) là một _dong_, hoặc phường của quận Jongno-gu, Seoul, Hàn Quốc. Con đường chính là Insadong-gil, nó nối nhiều hẻm sâu vào trong quận, với nhiều bức tranh hiện
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Tương đậu đỏ** (tiếng Trung phồn thể:豆沙/紅豆沙; tiếng Trung giản thể:豆沙/红豆沙; tiếng Nhật:餡こ hay 小豆餡; tiếng Hàn: 팥소) hay **mứt đậu đỏ**, còn được gọi là **adzuki bean paste** hoặc **anko** (trong tiếng Nhật), là