✨Bồ Tát tạng
Bồ Tát tạng (tiếng Phạn: bodhisattva-pitaka) là một thuật ngữ Phật giáo chỉ chung tất cả kinh điển Đại thừa, là một trong các tạng Kinh điển Phật giáo (tùy theo cách phân loại mà có thể có 2, 3, hoặc 8 tạng kinh). Trong tất cả các kinh điển Phật giáo Đại thừa như Pháp hoa kinh, Hoa nghiêm kinh, phương pháp tu nhân chứng quả của Bồ tát Đại thừa quan trọng hơn cả, nên gọi riêng là Bồ Tát tạng. Sách Trí độ luận chép: Sau khi Đức Phật nhập diệt, Văn Thù, Di Lặc và các vị đại Bồ tát khác đã tập hợp A Nan ở núi Thiết Vỵ để kiết tập nên Bồ Tát tạng. Thuyết này trở thành thuyết chính về kết tập Bồ Tát tạng của Phật giáo Đại thừa.
Trong các bản dịch Hán văn kinh điển Đại thừa, các bản kinh được đặt tên theo Bồ Tát tạng bao gồm:
- "Bồ Tát tạng kinh", 1 quyển, do Lương Tăng-già-bà-la(僧伽婆羅; Saôgha varman) dịch, là một bản dịch khác của "Đại thừa Tam tụ sám hối kinh"
- "Bồ Tát tạng kinh", 3 quyển, do Tần Cưu-ma-la-thập dịch, biên soạn thành "Đại bảo tích kinh - Phú-lâu-na hội"
- "Đại Bồ Tát tạng kinh", 20 quyển, do Đường Huyền Trang dịch, biên soạn thành "Đại bảo tích kinh - Bồ Tát tạng hội"
- "Đại thừa Bồ Tát tạng Chính pháp kinh", 40 quyển, do Tống Pháp Hộ dịch, là một bản dịch khác của "Đại bảo tích kinh - Bồ Tát tạng hội"
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Tạng** là một đội tuyển bóng đá đại diện cho khu vực văn hóa của Tây Tạng và được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá quốc
**Bồ Tát tạng** (tiếng Phạn: _bodhisattva-pitaka_) là một thuật ngữ Phật giáo chỉ chung tất cả kinh điển Đại thừa, là một trong các tạng Kinh điển Phật giáo (tùy theo cách phân loại mà
**Bồ-tát**, đầy đủ là **Bồ-đề-tát-đóa**, dịch ý là **Giác hữu tình** (覺有情) hoặc **Đại sĩ** (大士), là một người đang trên con đường đạt tới trạng thái giác ngộ trong Phật giáo hoặc Phật thành.
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
**Địa Tạng** hay **Địa Tạng Vương** (skt. , _Kṣitigarbha_; ; jap. , _Jizō_; tib. , _sa'i snying po_, kor.: , , _ji jang_, _ji jang bosal_) hay Địa Tạng vương Bồ tát là một vị
**Hư Không Tạng** (आकाशगर्भ, Ākāśagarbha) là một vị bồ tát được thờ phụng trong Phật giáo Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, hình tượng của ông được gắn liền với đại chủng (**') của
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**_Luận tạng_** (chữ Hán: 論藏), hay **_Vi diệu pháp tạng_**, **_A-tì-đạt-ma tạng_** (pa., sa.: _Abhidharma Piṭaka_) là bộ tạng thứ ba trong kinh điển Pali cùng với Luật tạng và Kinh tạng, bộ kinh điển
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Bò hoang Tây Tạng** (Danh pháp khoa học: _Bos mutus_; tiếng Tây Tạng: འབྲོང/_drong_) hay cò gọi là **trâu Tạng** (có lẽ vì nó thường có màu đen) là một phân loài hoang dã của
thumb|Bơ Yak được bày bán tại một khu chợ đường phố ở [[Lhasa]] **Bơ Yak** (hay còn được gọi là **Bơ dri** hoặc **su oil**; , ) là một loại bơ được làm từ sữa
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Thuyết xuất thế bộ** (chữ Hán: 說出世部; tiếng Phạn: लोकोत्तरवाद, _Lokottaravāda_), còn gọi là **Xuất thế bộ** (出世部), **Xuất thế thuyết bộ** (出世說部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ. Theo các
· NẤM NGỌC CẨU 1)Nấm ngọc cẩu có tác dụng gì :·Nấm ngọccẩu giúp hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, liệt dương, mộng tinh, di tinh,·Nấm ngọccẩu tươi giúp bổ thận dương, bổ thận
· NẤM NGỌC CẨU 1)Nấm ngọc cẩu có tác dụng gì :·Nấm ngọccẩu giúp hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, liệt dương, mộng tinh, di tinh,·Nấm ngọccẩu tươi giúp bổ thận dương, bổ thận
· NẤM NGỌC CẨU 1)Nấm ngọc cẩu có tác dụng gì :·Nấm ngọccẩu giúp hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, liệt dương, mộng tinh, di tinh,·Nấm ngọccẩu tươi giúp bổ thận dương, bổ thận
**_Bồ-đề đạo đăng luận_** (zh. 菩提道燈論, sa. _bodhipathapradīpa_) là một tác phẩm quan trọng của Đại sư A-đề-sa, người truyền Phật pháp sang Tây Tạng trong thời kì truyền pháp thứ hai. Tác phẩm này
Ăn ngon Ngủ ngon - Viên BổPanax RoyalTừ xa xưa dân gian ta đã có câu “Ăn được ngủ được là tiên”. Một câu nói tưởng chừng vui nhưng thực chất lại rất đúng. Vì
Ăn ngon Ngủ ngon - Viên BổPanax RoyalTừ xa xưa dân gian ta đã có câu “Ăn được ngủ được là tiên”. Một câu nói tưởng chừng vui nhưng thực chất lại rất đúng. Vì
**Thuyết nhất thiết hữu bộ** (zh. 說一切有部, sa. _sarvāstivādin_), còn gọi ngắn gọn là **Nhất thiết hữu bộ** (一切有部) hay **Hữu bộ** (有部), là một bộ phái Phật giáo cho rằng mọi sự đều có,
**Bò** là tên gọi chung để chỉ các loài động vật trong chi động vật có vú với danh pháp khoa học **_Bos_**, bao gồm các dạng bò rừng và bò nhà. Chi _Bos_ có
nhỏ|phải|Giống [[bò Limousine của Pháp]] **Bò nhà** là một đối tượng nuôi quan trọng để lấy thịt bò (các giống bò thịt), sữa bò (các giống bò sữa), sức kéo và các phụ phẩm khác
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
**Quán Thế Âm** (Tiếng Phạn: अवलोकितेश्वर nghĩa là "Đấng quán chiếu âm thanh của thế gian") là một vị Bồ-tát hiện thân cho lòng từ bi của tất cả chư Phật. Được miêu tả trong
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
* Màu đỏ: trường
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
**Thích Nguyên Tạng**, là một tu sĩ Phật giáo người Úc gốc Việt, pháp tự **Tịnh Tuệ**, pháp hiệu **Phổ Trí** là một tu sĩ Phật giáo, chủ biên trang nhà Quảng Đức. Đồng thời
thumb|alt=Kidney transplants rose from about 3,000 in 1997 to 11,000 in 2004, falling to 6,000 in 2007. Liver transplants rose from a few hundred in 2000 to 3,500 in 2005, then dropped to 2,000 in
**Hiệp định giữa chính phủ nhân dân trung ương và chính quyền địa phương Tây Tạng về cách giải phóng hoà bình Tây Tạng**, gọi tắt bằng **Hiệp định 17 điều**, là văn kiện mà
**Tịch Thiên** (zh. 寂天, sa. _śāntideva_, bo. _zhi ba lha_ ཞི་བ་ལྷ་), là một luận sư Phật giáo kiêm thi hào Ấn Độ sống vào khoảng thế kỉ thứ 7-8 Công nguyên. Ông là người theo
nhỏ|Phổ Hiền _Fugen_, jap. Darstellung aus dem Shokoku-ji in Kyoto ([[Japanische Kunst#Edo-Zeit|Edo-Periode)]] **Phổ Hiền Bồ tát** (dịch âm là _Tam mạn đà bạt đà la_, hoặc _Tam mạn đà bạt đà_, zh. _pǔxián_ 普賢, sa.
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
Tông **Sakya** (zh. 薩迦派, bo. _sakyapa_ ས་སྐྱ་པ་) là một trường phái của Phật giáo Tây Tạng, mang tên ngôi chùa Sakya—Sakya nghĩa là "Đất xám". Theo lời khải thị của A-đề-sa, chùa Sakya được xây
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
**Sói Tây Tạng** (Danh pháp khoa học: _Canis lupus filchneri_), hay còn được gọi là **sói mamút**, **sói len** (woolly wolf) là một phân loài của loài sói xám có xuất xứ ở Châu Á
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Bồ-đề đạo thứ đệ** (zh. 菩提道次第論, bo. _lam-rim_ ལམ་རིམ་) là tên chung của một số bản luận do những vị Đại sư Phật giáo Tây Tạng sáng tác, dựa theo tác phẩm _Bồ-đề đạo đăng
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Di Lặc** là một Bồ tát sẽ chứng ngộ thành Phật trong tương lai. Trong một số kinh điển Phật giáo như A-di-đà kinh và Pháp hoa kinh, Di Lặc cũng được gọi là **Vô
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
Thông tin sản phẩmTinh Chất Đông Trùng Hạ Thảo BIO Hàn Quốc hộp 60 ốngTừ ngàn xưa, trên những cao nguyên có độ cao từ 3,500m tại Châu Á, được tuyết trắng bao phủ quanh
Thông tin sản phẩmTinh Chất Đông Trùng Hạ Thảo BIO Hàn Quốc hộp 60 ốngTừ ngàn xưa, trên những cao nguyên có độ cao từ 3,500m tại Châu Á, được tuyết trắng bao phủ quanh
**Chùa Tây Tạng** (西藏寺) là một ngôi chùa Việt Nam, hiện tọa lạc tại 46B Thích Quảng Đức, phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Ngôi chùa này thuộc hệ phái