✨Bộ lọc Kalman

Bộ lọc Kalman

nhỏ|Một mô hình về bộ lọc Kalman Bộ lọc Kalman, được Rudolf (Rudy) E. Kálmán công bố năm 1960, là thuật toán sử dụng chuỗi các giá trị đo lường, bị ảnh hưởng bởi nhiễu hoặc sai số, để ước đoán biến số nhằm tăng độ chính xác so với việc sử dụng duy nhất một giá trị đo lường. Bộ lọc Kalman thực hiện phương pháp truy hồi đối với chuỗi các giá trị đầu vào bị nhiễu, nhằm tối ưu hóa giá trị ước đoán trạng thái của hệ thống.

Bộ lọc Kalman được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật, phổ biến trong các ứng dụng định hướng, định vị và điều khiển các phương tiện di chuyển. Ngoài ra, bộ lọc Kalman còn được ứng dụng để phân tích dữ liệu trong các lĩnh vực xử lý tín hiệu và kinh tế.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một mô hình về bộ lọc Kalman **Bộ lọc Kalman**, được Rudolf (Rudy) E. Kálmán công bố năm 1960, là thuật toán sử dụng chuỗi các giá trị đo lường, bị ảnh hưởng bởi nhiễu
**Rudolf** (**Rudi**) **Emil Kálmán** (; 19 tháng 5 năm 1930 – 2 tháng 7 năm 2016) là một kỹ sư điện, nhà toán học, nhà phát minh người Mỹ gốc Hungary. Ông được chú ý
Trong toán học (đặc biệt là đại số tuyến tính), **Đồng nhất thức ma trận Woodbury** (tiếng Anh: _Woodbury matrix identity_) khẳng định rằng nghịch đảo của một ma trận bậc-k bất kì có thể
Trong lý thuyết điều khiển tự động, bài toán điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai (LQG) là một trong những bài toán điều khiển tối ưu cơ bản nhất. Nó liên quan đến các hệ
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
Trong lý thuyết điều khiển, **tính quan sát được** là một thước đo để biết được các trạng thái bên trong của một hệ thống tốt như thế nào có thể suy ra bởi các
thumb|John R. Ragazzini **John Ralph Ragazzini** (1912 - 22/11/1988) là một kỹ sư điện người Mỹ và là một giáo sư ngành điện tử. Ragazzini được sinh ra tại New York và đã nhận được
**Điều khiển thông minh** là một lớp các kỹ thuật điều khiển sử dụng các phương pháp tính toán trí tuệ nhân tạo khác nhau như mạng nơ-ron nhân tạo (neural networks), xác suất Bayes,
**GPS** (tiếng Anh: _Global Positioning System_; tạm dịch: **Hệ thống Định vị Toàn cầu**) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ Quốc phòng
**Đồng hóa số liệu** là một trong những kỹ thuật phân tích của phương pháp dự báo số trong đó thông tin quan trắc được tích lũy vào trạng thái của mô hình vốn được
nhỏ|phải|Một [[trạm phát sóng truyền hình tại Hồng Kông]] **Truyền hình**, hay còn được gọi là **tivi** (_TV_) hay **vô tuyến truyền hình** (truyền hình không dây), **máy thu hình**, **máy phát hình**, hay **vô
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
nhỏ|400x400px| Truyền tín hiệu sử dụng xử lý tín hiệu điện tử. [[Bộ chuyển đổi chuyển đổi tín hiệu từ vật lý khác dạng sóng để điện hiện tại hoặc điện áp dạng sóng, mà
nhỏ|320x320px|Các hệ thống điều khiển đóng một vai trò quan trọng trong du hành không gian **Kỹ thuật điều khiển** hoặc **Kỹ thuật hệ thống điều khiển **là chuyên ngành kỹ thuật mà áp dụng
**Kh-55** (; NATO:**AS-15 'Kent**'; **RKV-500**;) là một loại tên lửa hành trình phóng từ máy bay của Liên Xô/Nga, loại tên lửa có tính năng tương đương của Mỹ là AGM-86 ALCM. Được thiết kế
Cuộc **Thập Tự Chinh Nhân Dân** (hoặc **Thập tự chinh của dân chúng**), còn được gọi là Cuộc **Thập tự chinh của người nghèo**, Cuộc **Thập tự chinh Nông dân** là một loạt các cuộc