✨Bệnh Behçet

Bệnh Behçet

Bệnh Behçet (hay còn gọi là hội chứng Adamantiades) (phát âm là / bɛtʃɛt /) là một hình bệnh tự miễn hiếm gặp gây viêm hệ thống mạch máu đặc biệt là tĩnh mạch, thường thấy với triệu chứng loét niêm mạc và bên trong mắt (viêm màng mạch nho, viêm võng mạc, viêm mống mắt). Là một bệnh hệ thống cho nên nó còn liên quan đến các cơ quan nội tạng như đường tiêu hóa, phổi, cơ xương, và thần kinh. Hội chứng này có thể gây tử vong do vỡ phình mạch máu, hoặc gây nên biến chứng thần kinh nghiêm trọng cho nên cần phải được điều trị.

Dấu hiệu và triệu chứng

Da và niêm mạc

Bệnh Behçet ảnh hưởng đến mỗi người khác nhau. Bốn triệu chứng phổ biến nhất là đau miệng, đau sinh dục, viêm bên trong mắt và các vấn đề về da. Viêm bên trong mắt (viêm màng mạch nho, viêm võng mạc, viêm mống mắt) xảy ra ở hơn phân nửa số người mắc bệnh Behçet và có thể làm thị lực mờ, đau và đỏ. Đau loét sinh dục thường phát triển trên âm hộ và bìu có thể gây ra sẹo ở 75% bệnh nhân Bệnh Behçet gây nên các tổn thương ở da và niêm mạc với mức độ cao tương tự như các triệu chứng của herpes simplex, cho nên khi có dấu hiệu lâm sàng tổn thương răng miệng thì chỉ chẩn đoán là bệnh Behçet khi tất cả các nguyên nhân phổ biến gây nên dấu hiệu này được loại bỏ.

Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Behçet khi bệnh nhân có loét miệng (hình dạng, kích thước hoặc số lượng vết loét bất kỳ xuất hiện ít nhất 3 lần bất kỳ trong vòng 12 tháng), cùng với 2 trong 4 triệu chứng sau: Trong thực tế, không ai biết lý do tại sao hệ thống miễn dịch bắt đầu có những rối loạn theo kiểu này.

Điều trị

Điều trị hiện nay là mục đích nhằm giảm bớt các triệu chứng, giảm viêm, và kiểm soát hệ thống miễn dịch. Điều trị với thuốc kháng viêm Corticosteroid liều cao (1 mg/kg/ngày) được chỉ định cho những biểu hiện bệnh nặng. Điều trị bằng thuốc ức chế hoại tử khối u (kháng TNF) cho thấy hứa hẹn trong điều trị viêm màng bồ đào, các triệu chứng viêm da và niêm mạc.

Dùng Interferon alfa-2a cũng có thể là một điều trị hiệu quả, đặc biệt đối với các vết lở loét sinh dục và miệng cũng như các tổn thương ở mắt. Azathioprine, khi sử dụng kết hợp với interferon alfa-2b cũng cho kết quả khả quan, và Colchicine có thể hữu ích trong điều trị một số vết loét sinh dục, ban đỏ, và viêm khớp.

Sinh lý bệnh

nhỏ|150 px|phải|Kháng nguyên HLA-B51 Bệnh Behçet phổ biến ở các khu vực xung quanh tuyến đường tơ lụa cũ ở Trung Đông và Trung Á. Vì vậy, đôi khi được gọi là Bệnh Con đường tơ lụa. Một số lượng lớn các nghiên cứu huyết thanh học cho thấy một mối liên hệ giữa bệnh Behçet và kháng nguyên HLA-B51. Tỷ lệ kháng nguyên B51 trong một số nghiên cứu trên dân cư ở khu vực từ Trung Đông đến Nam Đông Siberia cho thấy họ có B51 trong huyết thanh cao gấp 3 lần người dân ở vùng khác. Hiện nay, tác nhân gây bệnh Behçet chưa được xác nhận, nhưng một số chủng vi khuẩn Streptococcus sanguinis đã được phát hiện có chứa một kháng nguyên tương đồng.

Dịch tễ học

Số người mắc bệnh Behçet rất hiếm, nhưng nó lại phổ biến ở Trung Đông và châu Á, cho thấy một nguyên nhân đặc hữu có thể là do khu vực nhiệt đới. Một nghiên cứu đã cho thấy một sự liên quan giữa những người bị dị ứng thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm sữa với bệnh Behçet. Uớc tính khoảng 15.000 đến 20.000 người Mỹ đã được chẩn đoán bị bệnh này. Ở Anh, có khoảng 1 trường hợp cho mỗi 100.000 người. Tỷ lệ nam giới mặc bệnh Behçet nhiều hơn nữ giới trên toàn cầu.

Lịch sử

Bệnh Behçet được đặt tên theo Hulusi Behçet (1889-1948), bác sĩ da liễu và nhà khoa học người Thổ Nhĩ Kỳ, người đầu tiên nhận ra hội chứng ở một trong những bệnh nhân của ông vào năm 1924 và báo cáo nghiên cứu về bệnh trong tạp chí các bệnh về da và bệnh hoa liễu năm 1936. Tên bệnh Behçet được chính thức thông qua tại Đại hội Quốc tế về da liễu tại Geneva vào tháng 9 năm 1947. Các triệu chứng của bệnh này có thể đã được Hippocrates mô tả trong thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bệnh Behçet** (hay còn gọi là hội chứng **Adamantiades**) (phát âm là / bɛtʃɛt /) là một hình bệnh tự miễn hiếm gặp gây viêm hệ thống mạch máu đặc biệt là tĩnh mạch, thường
**Tăng áp lực nội sọ vô căn** (viết tắt: **TALNS vô căn**), trước đây được gọi là **tăng áp lực nội sọ nguyên phát**, **tăng áp lực nội sọ lành tính** hay **giả u não**
**Da vẽ nổi** (tiếng Anh: _dermatographism_,_dermographism_, _dermatographic urticaria_ hay _skin writing_) là một rối loạn chức năng da thường gặp ở 2-5% dân số và là một trong những loại phổ biến nhất của mề
Một ly [[sữa bò đã được thanh trùng theo phương pháp Pasteur]] **Sữa** là chất lỏng màu trắng được sản xuất bởi tuyến vú của động vật có vú. Đây là nguồn dinh dưỡng chính
nhỏ| Cấu trúc tinh thể của dị vòng calcineurin bao gồm các tiểu đơn vị xúc tác ([[PPP3CA) và quy định (PPP3R1). ]] **Calcineurin** **(CaN)** là một calci và calmodulin phụ thuộc serine/threonine protein phosphatase
thumb|[[Prednisone]] thumb|[[Dexamethasone]] **Thuốc ức chế miễn dịch** là những thuốc ức chế hoặc ngăn chặn hoạt động của hệ thống miễn dịch. Chúng được sử dụng trong liệu pháp ức chế miễn dịch để: 1)
**Amlexanox** (tên thương mại **Aphthasol**) là một chất điều hòa miễn dịch chống viêm được sử dụng để điều trị loét miệng tái phát (loét canker) và (ở Nhật Bản) một số tình trạng viêm.
**Interferon alfa 2b** là thuốc chống vi rút hoặc thuốc chống ung thư, ban đầu được phát hiện trong phòng thí nghiệm của Charles Weissmann tại Đại học Zurich. Nó được phát triển tại Biogen
**Colchicine** (phát âm IPA:/ˈkɔlʧəsin/, tiếng Việt: **côn-si-xin**) là một loại hoá chất thường được sử dụng làm dược phẩm để điều trị bệnh gút, đôi khi làm chất độc để tiêu diệt một số loài
**Rebamipide**, một dẫn xuất amino acid của 2-(1_H_)-quinolinone, được sử dụng để bảo vệ niêm mạc, chữa lành vết loét dạ dày tá tràng và điều trị viêm dạ dày. Nó hoạt động bằng cách
**Viêm động mạch** là tình trạng viêm của thành động mạch, thường là kết quả của nhiễm trùng hoặc phản ứng tự miễn dịch. Viêm động mạch là một rối loạn phức tạp, và vẫn
**Viêm mạch** là một nhóm các rối loạn phá hủy các mạch máu do viêm. Cả động mạch và tĩnh mạch đều bị ảnh hưởng. Viêm bạch huyết đôi khi được coi là một loại