Bari titanate là hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố bari và nhóm titanate, với công thức hóa học được quy định là BaTiO3. Bari titanate tồn tại dưới dạng là bột màu trắng và tinh thể trong suốt, với kích thước lớn hơn. Hợp chất bari titanate này là một vật liệu gốm sứ sắt, có hiệu ứng chiết quang và các tính chất áp điện. Nó được sử dụng trong tụ điện, đầu dò cơ điện và quang học phi tuyến.
Sử dụng
Bari titanate là một gốm điện môi được sử dụng cho tụ điện. Gốm BaTiO3 với cấu trúc perovskite có thể có giá trị điện môi cố định cao tới 7.000; các loại gốm khác, như titan dioxide (TiO2), có giá trị từ 20 đến 70. Trong phạm vi nhiệt độ hẹp, giá trị có thể lên đến 15.000; các vật liệu gốm và vật liệu polyme phổ biến nhất ít hơn 10.
Bột bari titanate có độ tinh khiết cao được cho biết là một thành phần quan trọng của hệ thống lưu trữ năng lượng tụ điện bari titanate mới để sử dụng trong xe điện.
Do tính tương hợp cao của chúng, các hạt nano bari titanate (BTNPs) đã được sử dụng gần đây như là các ống nano cho việc phân phối ma túy.
Xuất hiện tự nhiên
Barioperovskite là một chất tồn tại tự nhiên rất hiếm của BaTiO3, được tìm thấy là vi khuẩn trong benitoit.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bari titanate** là hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố bari và nhóm titanate, với công thức hóa học được quy định là BaTiO3. Bari titanate tồn tại dưới dạng là bột
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
**Haggertyit** là một khoáng vật hiếm gặp của bari, sắt, magiê, titanat: Ba(Fe2+6Ti5Mg)O19 được mô tả đầu tiên năm 1996 ở Murfreesboro, Quận Pike, Arkansas. Các tinh thể ánh kim dưới kính hiển vi có
**Rutheni** (tiếng Latinh: **Ruthenium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ru** và số nguyên tử 44. Là một kim loại chuyển tiếp trong nhóm platin của bảng tuần hoàn, rutheni được tìm
**Chì(II) chloride** (**PbCl2**) là một hợp chất vô cơ, chất rắn màu trắng trong điều kiện môi trường chuẩn. Nó hòa tan rất ít trong nước. Chì(II) chloride là một trong những chất thử chì
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Đầu thu sóng địa chấn** là một thiết bị _cảm biến_ chuyển đổi rung động của môi trường thành _tín hiệu điện_, để có thể xử lý và lưu trữ trong máy ghi tín hiệu