thumb|[[Axit barbituric, cấu trúc chính của tất cả các barbiturat]]
Barbiturat là một loại thuốc hoạt động như một thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, và do đó có thể tạo ra một phổ tác dụng rộng, từ an thần nhẹ đến tử vong. Barbiturat có hiệu quả như thuốc giải lo âu, thuốc thôi miên và thuốc chống co giật, nhưng có khả năng gây nghiện về thể chất và tâm lý. Chúng phần lớn đã được thay thế bằng các thuốc benzodiazepin trong thực hành y tế thông thường, đặc biệt là trong điều trị chứng lo âu và mất ngủ, do nguy cơ gây nghiện và quá liều thấp hơn đáng kể và thiếu thuốc giải độc cho chứng quá liều barbiturat. Mặc dù vậy, barbiturat vẫn được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: gây mê toàn thân, động kinh, điều trị chứng đau nửa đầu cấp tính hoặc đau đầu chùm, cái chết êm ái, xử tử hình bằng thuốc độc và tự tử có hỗ trợ.
Tên barbiturat bắt nguồn từ thực tế là tất cả chúng đều là dẫn xuất hóa học của axit barbituric.
Công dụng
Dược phẩm
Các barbiturat như phenobarbital từ lâu đã được sử dụng làm thuốc giải lo âu và thôi miên, nhưng ngày nay đã được thay thế phần lớn bởi các thuốc benzodiazepin cho những mục đích này vì loại thuốc này ít độc hơn khi dùng quá liều. Tuy nhiên, barbiturat vẫn được sử dụng làm thuốc chống co giật (ví dụ: phenobarbital và primidone) và thuốc gây mê nói chung (ví dụ, natri thiopental).
Barbiturat ở liều cao được sử dụng cho tự tử có sự trợ giúp của bác sĩ, và kết hợp với thuốc giãn cơ cho cái chết êm ái và cho hình phạt tử hình bằng cách tiêm thuốc độc. Barbiturat thường được sử dụng làm chất khử độc trong thuốc thú y cho động vật nhỏ.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Axit barbituric, cấu trúc chính của tất cả các barbiturat]] **Barbiturat** là một loại thuốc hoạt động như một thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, và do đó có thể tạo ra một
**Quá liều barbiturat** là ngộ độc do dùng quá nhiều barbiturat. Các triệu chứng thường bao gồm khó suy nghĩ, phối hợp kém, giảm mức độ ý thức và giảm nỗ lực để thở (suy
**Butabarbital** (tên thương mại **Butisol**) là một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ và thuốc lo âu theo toa. Butabarbital có tác dụng đặc biệt nhanh và thời gian tác dụng ngắn so với các
thumb|alt=refer to caption|Zolpidem Tartrate, một loại thuốc ngủ phổ biến được dùng để điều trị chứng mất ngủ nghiêm trọng. **Thuốc ngủ** là một loại thuốc thần kinh có chức năng chính là gây ngủ
Phòng xử tử bằng tiêm thuốc độc tại nhà tù San Quentin ở [[California]] **Tiêm thuốc độc** là cách tiêm vào cơ thể người một liều thuốc độc tổng hợp (thường gồm ba loại thuốc
**Acetaminophen / butalbital**, được bán dưới tên thương hiệu **Fioricet** và các thương hiệu khác, là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị đau đầu căng thẳng và đau nửa đầu.
**Apronal** (tên thương hiệu **Sedormid),** hoặc **apronalide,** còn được gọi là **allylisopropylacetylurea** hoặc **allylisopropylacetylcarbamide,** là một thôi miên/an thần ma túy của ureide (acylurea) nhóm được tổng hợp vào năm 1926 bởi Hoffmann-La Roche rằng
**Amobarbital** (trước đây gọi là **amylobarbitone** hoặc **natri amytal**) là một loại thuốc có dẫn xuất barbiturat. Nó có tính chất an thần - thôi miên. Nó là một loại bột tinh thể màu trắng
**Pentobarbital**, còn được gọi là **pentobarbitone**, là một barbiturat tác dụng ngắn. Ở liều cao, pentobarbital gây tử vong do ngừng hô hấp. Tại Hoa Kỳ, loại thuốc này đã được sử dụng để
**Liệu pháp ngủ sâu** (Deep sleep therapy - **DST**), còn được gọi là **điều trị giấc ngủ kéo dài**, là một phương pháp điều trị tâm thần trong đó thuốc được sử dụng để giữ
**Aprobarbital** (hoặc **aprobarbitone**), được bán dưới dạng **Oramon**, **Somnifaine** và **Allonal**, là một dẫn xuất barbiturat được phát minh vào những năm 1920 bởi Ernst Preiswerk. Nó có đặc tính an thần, thôi miên và
**Embutramide** (INN, USAN, BAN) (tên thương hiệu **Embutane)** là một loại thuốc opioid giảm đau và an thần mạnh liên quan về cấu trúc đến methadone. Nó được phát triển bởi Hoechst A.G. vào năm
**Ức chế hô hấp** hay **thở yếu** xảy ra khi khí lưu thông không đủ để thực hiện việc trao đổi oxy cần thiết. Theo định nghĩa, nó gây ra sự gia tăng nồng độ
nhỏ| Tài liệu MKUltra đã được giải mật **Dự án MKUltra** (hay **MK-Ultra**) là tên mã của một chương trình thí nghiệm bất hợp pháp trên người do Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ
**Bromine** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _brome_ /bʁom/), còn được viết là **bờ-rôm**, và Carl Jacob Löwig phát hiện độc lập với nhau năm 1825 và 1826. Balard tìm thấy các muối bromide trong
**Paracetamol**, còn được gọi là **acetaminophen**, là một loại thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, So với các thuốc NSAID, paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên
**James Marshall** "**Jimi**" **Hendrix** (tên khai sinh **Johnny Allen Hendrix**; 27 tháng 11 năm 1942 - 18 tháng 9 năm 1970) là một nhạc công, ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ. Mặc dù sự
**Kanamycin** là một kháng sinh nhóm aminoglycoside, thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus. ## Aminoglycoside Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là streptomycin được tách chiết nǎm 1944 và ngay sau
**Hermann Emil Fischer** (9 tháng 10 năm 1852 - 15 tháng 7 năm 1919) là một nhà hóa học người Đức và là người đã được nhận Giải Nobel Hóa học danh giá năm 1902.
**_Án mạng trên chuyến tàu tốc hành Phương Đông_** (tựa gốc tiếng Anh: _Murder on the Orient Express_) là phim hình sự kì bí năm 2017 của đạo diễn Kenneth Branagh với kịch bản của
**Phụ thuộc thể chất** là một bệnh thể chất gây ra bởi việc sử dụng mãn tính một loại thuốc tăng dung nạp, trong đó việc ngừng thuốc đột ngột hoặc từ từ gây ra
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Eva Henderson Mottley** (24 tháng 10 năm 1953 – 14 tháng 2 năm 1985) là một nữ diễn viên người Anh gốc Barbados. Bà đóng vai Bella O'Reilly trong truyền hình bộ phim _Widows_, và
**Etamivan** (INN, hoặc **ethamivan** (USAN); tên thương mại **Analepticon** và **Vandid)** là một thuốc kích thích hô hấp thuốc liên quan đến nikethamid. Nó chủ yếu được sử dụng trong điều trị quá liều barbiturat
**Oxazepam** là một loại thuốc benzodiazepine tác dụng ngắn đến trung gian. Oxazepam được sử dụng để điều trị chứng lo âu và chứng mất ngủ và kiểm soát các triệu chứng của hội chứng
**Buspirone**, được bán dưới tên thương hiệu **Buspar** trong số những loại khác, là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị rối loạn lo âu, đặc biệt là rối loạn lo
**Propallylonal** (tên thương mại **Nostal**, **Quietal**, **Ibomal)** là một dẫn xuất barbiturat được phát minh vào những năm 1920. Nó có đặc tính an thần, thôi miên và chống co giật, và vẫn hiếm khi
**Methylphenobarbital** (INN), còn được gọi là **mephobarbital** (USAN, JAN) và **mephobarbitone** (BAN), đưa ra thị trường dưới tên thương hiệu như **Mebaral,** **Mephyltaletten,** **Phemiton,** và **Prominal,** là một loại thuốc mà là một barbiturat phái
**Febarbamate** (INN; **Solium**, **Tymium**), còn được gọi là **phenobamate**, là một thuốc giải lo âu và thuốc an thần của các họ barbiturat và carbamate được sử dụng ở châu Âu và là một phần
**Heptabarb** (INN; **Eudan,** **Medapan,** **Medomin,** **Noctyn),** còn được gọi là **heptabarbitone** (BAN) hoặc **heptabarbital,** là một thuốc an thần và thôi miên ma túy của barbiturat gia đình. Nó được sử dụng ở châu Âu
**Eterobarb** (**Antilon**) là một dẫn xuất barbiturat. Nó chủ yếu có tác dụng chống co giật với tác dụng an thần ít hơn so với phenobarbital hợp chất liên quan chặt chẽ. Nó đã thấy
**Methaqualone**, trước đây được bán dưới tên thương hiệu **Quaalude** và **Mandrax**, là một loại thuốc an thần và thôi miên. Nó là một thành viên của họ quinazolinone. Hoạt động thôi miên và an
**γ-Butyrolactone** (**GBL**) là một chất lỏng không màu, không tan trong nước có mùi đặc trưng yếu. Nó là γ-lactone đơn giản nhất. Nó chủ yếu được sử dụng như một chất trung gian trong
**Chloralose** (còn gọi là α-chloralose) là một avicide, và một rodenticide sử dụng để diệt chuột trong nhiệt độ dưới 15 °C. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong khoa học thần kinh
**Ethchlorvynol** là một thuốc an thần GABA-ergic và thôi miên/thuốc ngủ được phát triển bởi Pfizer trong thập niên 1950. Tại Hoa Kỳ, nó đã được Abbott Lab Laboratory bán dưới tên thương mại là
**Phenprobamate** (Gamaquil, Isotonil) là một chất làm giãn cơ xương tập trung, có thêm tác dụng an thần và chống co giật. Quá liều tương tự như barbiturat. Cơ chế hoạt động của nó có
**Đau cơ**, hay đau trong cơ, là một triệu chứng biểu hiện với một loạt các bệnh. Trong khi nguyên nhân phổ biến nhất là việc sử dụng quá mức một cơ hoặc nhóm cơ,
**Amiphenazole** (**Daptazile**) là một chất kích thích hô hấp truyền thống được sử dụng như một thuốc giải độc cho quá liều barbiturat hoặc thuốc phiện, thường kết hợp với bemegride, cũng như ngộ độc
**Suy thượng thận cấp** (hay **cơn suy thượng thận cấp**) là biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh suy thượng thận. Hai triệu chứng của cơn suy thượng thận cấp là tụt huyết áp
**Frank Soo** (8 tháng 3 năm 1914 – 25 tháng 1 năm 1991) là một cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Anh, có bố gốc Hoa. Ông là cầu thủ
**Natri thiopental**, tên khác: **Sodium Pentothal** (một thương hiệu của Abbott Laboratories, tránh nhầm lẫn với pentobarbital), **thiopental**, **thiopentone**, or **Trapanal** (cũng là một thương hiệu), là một loại thuốc gây tê toàn thân barbiturat
**Ngộ độc paracetamol**, còn được gọi là **ngộ độc acetaminophen**, là tình trạng dùng quá liều thuốc paracetamol (acetaminophen). Hầu hết bệnh nhân có ít triệu chứng hoặc có triệu chứng không đặc hiệu trong
**Lạm dụng chất**, còn được gọi là **lạm dụng thuốc / lạm dụng chất gây nghiện / lạm dụng ma túy**, là việc sử dụng một loại thuốc mà người dùng tiêu thụ chất này
**Rainer Werner Fassbinder** (; 31 tháng 5 năm 1945 - 10 tháng 6 năm 1982), đôi khi được ghi là **R. W. Fassbinder**, là một nhà làm phim, diễn viên, nhà viết kịch, đạo diễn
**Mê sảng do nghiện rượu**, **cuồng sảng rượu cấp, sảng rượu** (**delirium tremens**) là một ca cấp tính mê sảng hay nhầm lẫn thường được gây ra do cai rượu. Khi nó xảy ra, thường
**Phenibut** thường được bán dưới các nhãn hiệu **Anvifen**, **Fenibut**, **Noofen** và một số tên gọi khác. Phenibut thường được đưa vào cơ thể bằng đường uống dưới dạng viên nén, hoặc có thể được
Khi uống nước rau má vào mùa hè, có một số sai lầm cần tránh để đảm bảo an toàn sức khỏe. Khi uống nước rau má vào mùa hè, có một số sai lầm
Mặc dù rau má có nhiều lợi ích cho sức khỏe và da, nhưng việc sử dụng quá nhiều rau má cũng có thể gây ra một số tác hại và tác động không mong
Khi uống nước rau má vào mùa hè, có một số sai lầm cần tránh để đảm bảo an toàn sức khỏe. Khi uống nước rau má vào mùa hè, có một số sai lầm
Mặc dù rau má có nhiều lợi ích cho sức khỏe và da, nhưng việc sử dụng quá nhiều rau má cũng có thể gây ra một số tác hại và tác động không mong