✨Baht
Baht (; , , phát âm bạt, ký hiệu ฿, mã ISO 4217 là THB) là đơn vị tiền tệ của Thái Lan. Đồng baht được chia ra 100 satang (, ). Ngân hàng Thái Lan là cơ quan chịu trách nhiệm phát hành tiền tệ. SWIFT xếp baht Thái nằm trong danh sách 10 tiền tệ thanh toán phổ biến trên thế giới tính đến tháng 12 năm 2023.
Một baht cũng là một đơn vị đo trọng lượng vàng và thường được sử dụng trong những người làm đồ trang sức và thợ vàng ở Thái Lan. 1 baht = 15,244 g (15,244 g được sử dụng đối với nén hoặc thoi hoặc vàng "thô"; trong trường hợp đồ kim hoàn, 1 hơn 15,16 g).
Lịch sử
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy Period = from:1250 till:2050 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:50 start:1250 ScaleMinor = unit:year increment:10 start:1250
Colors = id:canvas value:rgb(1,1,1) id:r value:rgb(0.5,0,0) id:p value:rgb(1,0.1,0.6) id:o value:rgb(1,0.3,0) id:y value:rgb(0.9,0.7,0.1) id:g value:rgb(0,0.4,0) id:m value:rgb(0,0.8,0) id:b value:rgb(0.1,0.6,1) id:n value:rgb(0,0,0.5) id:rp value:rgb(0.4,0.2,0.6) id:v value:rgb(0.6,0,0.8) id:eon value:white
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= skip bar:eon color:eon
width:10 align:left fontsize:10 shift:(5,-3) anchor:till barset:Rulers
from:1251 till:1400 color:o text:"Sukhothai phát hành lần 1" from:1351 till:1767 color:o text:"Ayutthaya phát hành lần 2" from:1767 till:1782 color:o text:"Thonburi phát hành lần 3" from:1782 till:1809 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 4 (Rama I)" from:1809 till:1824 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 5 (Rama II)" from:1824 till:1851 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 6 (Rama III)" from:1851 till:1870 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 7 (Rama IV)"
from:1856 till:1862 color:p text:"vvv Phát hành đồng tiền xu vvv" from:1856 till:1862 color:p text:"Phát hành lần 1 (Rama IV, chuyển tiếp)" from:1860 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 2 (Rama IV)" from:1869 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 3 (Rama IV)" from:1875 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 4 (Rama V)" from:1888 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 5 (Rama V)" from:1897 till:1902 color:p text:"Phát hành lần 6 (Rama V, chuyển tiếp)" from:1908 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 7 (Rama V, VI, VII, VIII)" from:1910 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 8 (Rama VI)" from:1929 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 9 (Rama VII)" from:1937 till:1946 color:b text:"Phát hành lần 10 (Rama VIII)" from:1946 till:1950 color:b text:"Phát hành lần 11 (Rama VIII)" from:1950 till:1972 color:b text:"Phát hành lần 12 (Rama IX)" from:1972 till:1977 color:b text:"Phát hành lần 13 (Rama IX)" from:1977 till:1982 color:b text:"Phát hành lần 14 (Rama IX)" from:1982 till:1987 color:b text:"Phát hành lần 15 (Rama IX)" from:1987 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 16-1 (Rama IX)" from:2009 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 16-2 (Rama IX)" from:2018 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 17 (Rama X)"
from:1853 till: 1863 color:r text:"vvv Tiền giấy vvv"
from:1853 till: 1902 color:r text:"Mai Sê ri (Rama IV)" from:1856 till: 1902 color:r text:"Bai Phraratchathan Ngoentra Series (Rama IV)" from:1892 till: 1902 color:r text:"Royal Treasury Series (Rama V)" from:1889 till: 1902 color:r text:"Hong Kong and Shanghai Banking Corporation Series (Rama V)" from:1884 till: 1902 color:r text:"Chartered Bank of India, Australia, and China Series (Rama V)" from:1886 till: 1902 color:r text:"Banque de L'Indo-Chine Banknotes Series (Rama V)"
from:1902 till: 1925 color:b text:"Sê ri 1 (Rama V, Rama VI)" from:1925 till: 1934 color:b text:"Sê ri 2 (Rama VI, Rama VII)" from:1934 till: 1937 color:b text:"Sê ri 3-1 (Rama VII)" from:1935 till: 1937 color:b text:"Sê ri 3-2 (Rama VIII)" from:1937 till: 1942 color:b text:"Sê ri 4-1 (Rama VIII)" from:1942 till: 1942 color:b text:"Sê ri 4-2 (Rama VIII)" from:1942 till: 1945 color:b text:"Sê ri 5 (Rama VIII)" from:1945 till: 1945 color:b text:"Sê ri 6 (Rama VIII)" from:1945 till: 1945 color:b text:"Sê ri 7 (Rama VIII)" from:1945 till: 1948 color:b text:"Sê ri 8 (Rama VIII)" from:1948 till: 1968 color:b text:"Sê ri 9-1 (Rama IX)" from:1955 till: 1968 color:b text:"Sê ri 9-2 (Rama IX)" from:1968 till: 1969 color:b text:"Sê ri 10 (Rama IX)" from:1969 till: 1978 color:b text:"Sê ri 11 (Rama IX)" from:1978 till: 2003 color:b text:"Sê ri 12 (Rama IX)" from:1985 till: 2003 color:b text:"Sê ri 13 (Rama IX)" from:1994 till: 2024 color:b text:"Sê ri 14 (Rama IX)" from:2003 till: 2024 color:b text:"Sê ri 15 (Rama IX)" from:2013 till: 2024 color:b text:"Sê ri 16-1 (Rama IX)" from:2017 till: 2024 color:b text:"Sê ri 16-2 (Rama IX)" from:2018 till: 2024 color:b text:"Sê ri 17 (Rama X)" barset:skip
Baht Thai baht cũng giống như pound, có nguồn gốc từ một đơn vị khối lượng truyền thống. Giá trị tiền tệ của nó ban đầu được biểu thị bằng giá trị của bạc có trọng lượng tương ứng (bây giờ được định nghĩa là 15 gam), và có lẽ đã được sử dụng sớm nhất vào thời kỳ Sukhothai dưới hình thức đồng xu hình viên đạn trong tiếng Thái gọi là phot duang. Đây là những miếng bạc đúc nguyên khối có trọng lượng khác nhau tương ứng với một hệ thống đơn vị truyền thống rđược liên kết bằng phân số và bội số đơn giản, một trong số đó là baht. Chúng được liệt kê trong bảng sau:
thumb|594x594px|Hệ thống tiền thập phân của Xiêm Hệ thống đó đã được sử dụng cho đến năm 1897, khi hệ thập phân do hoàng tử Jayanta Mongkol nghĩ ra, với một baht = 100 satang, được giới thiệu bởi người anh cùng cha khác mẹ của Vua Chulalongkorn cùng với việc loại bỏ tiền xu bạc vào ngày 28 tháng 19 năm 1904 sau khi ngừng sản xuất đồng xu bạc bằng việc khai trương Sở đúc tiền Hoàng gia Sitthikarn vào 1857. Tuy nhiên, tiền xu có mệnh giá bằng đơn vị cũ đã được phát hành cho đến năm 1910, và số lượng 25 satang vẫn thường được gọi là , như đồng 25-satang.
Đến ngày 27 tháng 11 năm 1902, baht được cố định bằng bạc nguyên chất, với 15 grams bạc sẽ là một baht. Điều này làm cho giá trị của đồng tiền thay đổi so với các loại tiền tệ theo Bản vị vàng. Từ năm 1856 đến 1864, giá trị của một số đồng bạc nước ngoài đã được luật pháp ấn định, với 5 baht = 3 Đô la Tây Ban Nha = 7 Rupee Ấn Độ. Trước năm 1880 tỉ giá đổi ngoại tệ được cố định với 8 baht sang Bảng Anh, giảm xuống 10 sang bảng Anh trong khoảng thập niên 1880.
Năm 1902, chính phủ bắt đầu tăng giá trị baht bằng cách tăng giá trị của bạc so với vàng nhưng không thể do bạc bị trượt giá. Bắt đầu mức 21,75 baht sang bảng Anh, tỉ giá vẫn tiếp tục tăng cho đến năm 1908, tỷ giá cố định với đồng bảng Anh được thiết lập là 13 baht mỗi bảng. Tỉ giá này được sửa thành 12 baht vào năm 1919, sau một thời gian bất ổn, trở về 11 baht vào năm 1923. Trong suốt Thế chiến II, baht được cố định giá trị một Yên Nhật vào ngày 22 tháng 4 năm 1942.
Từ năm 1956 đến năm 1973, baht với Đô la Mỹ được chốt với tỉ giá 20,8 baht = một Đô la và 20 baht = 1 Đô la cho đến năm 1978. Nền kinh tế Mỹ đang mạnh lên khiến Thái Lan phải neo tỷ giá đồng tiền của mình ở mức 25 bath sang một đô la từ năm 1984 đến ngày 2 tháng 7 năm 1997, trong khi quốc gia đang chịu sự ảnh hưởng từ Khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Baht thả nổi và giảm một nửa gía trị, đạt tỉ giá thấp nhất 56 baht sang một đô la vào tháng 1 năm 1998. Sau đó tăng thành 30 baht sang một đô la vào tháng 1 năm 2021.
Trước đây, Thái Lan sử dụng đơn vị tiền tệ gọi là tical và tên này đã được sử dụng trong văn bản tiếng Anh trên các tờ giấy bạc cho đến năm 1925.
Đồng tiền
Đồng tiền Podduang
Vỏ sò từ sông Mê Kông đã được sử dụng làm tiền tệ với số lượng nhỏ kể từ thời kỳ Sukhothai. Trước năm 1860, Thái Lan không sản xuất đồng tiền theo phương pháp hiện đại. Thay vào đó, người ta sử dụng cái gọi là đồng tiền "viên đạn", bao gồm những thanh kim loại, dày ở phần giữa, uốn tròn tạo thành hình vòng tròn hoàn chỉnh trên đó có đóng dấu nhận dạng. Các mệnh giá bao gồm , , , , , , 1, , 2, , 4, , 8, 10, 20, 40 và 80 baht bằng bạc và , , , , 1, , 2 và 4 baht bằng vàng. Một baht vàng thường có giá trị bằng 16 baht bạc. Giữa năm 1858 và 1860, đồng tiền ngoại thương cũng được chính phủ đóng dấu để sử dụng ở Thái Lan.
Dòng thời gian Photduang
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy Period = from:1250 till:2024 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:50 start:1250 ScaleMinor = unit:year increment:10 start:1250
Colors = id:canvas value:rgb(1,1,1) id:r value:rgb(0.5,0,0) id:p value:rgb(1,0.1,0.6) id:o value:rgb(1,0.3,0) id:y value:rgb(0.9,0.7,0.1) id:g value:rgb(0,0.4,0) id:m value:rgb(0,0.8,0) id:b value:rgb(0.1,0.6,1) id:n value:rgb(0,0,0.5) id:rp value:rgb(0.4,0.2,0.6) id:v value:rgb(0.6,0,0.8) id:eon value:white
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= skip bar:eon color:eon
width:20 align:left fontsize:10 shift:(5,-3) anchor:till barset:Rulers
from:1251 till:1400 color:o text:"Sukhothai phát hành lần 1" from:1351 till:1767 color:o text:"Ayutthaya phát hành lần 2" from:1767 till:1782 color:o text:"Thonburi phát hành lần 3" from:1782 till:1809 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 4 (Rama I)" from:1809 till:1824 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 5 (Rama II)" from:1824 till:1851 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 6 (Rama III)" from:1851 till:1870 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 7 (Rama IV)"
from:1856 till:1862 color:p text:"vvv Đồng tiền xu vvv" from:1856 till:1862 color:p text:"Phát hành lần 1 (Rama IV, chuyển đổi)" from:1860 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 2 (Rama IV)" from:1869 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 3 (Rama IV)" from:1875 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 4 (Rama V)" from:1888 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 5 (Rama V)" from:1897 till:1902 color:p text:"Phát hành lần 6 (Rama V, chuyển đổi)" from:1908 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 7 (Rama V, VI, VII, VIII)" from:1910 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 8 (Rama VI)" from:1929 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 9 (Rama VII)" from:1937 till:1946 color:b text:"Phát hành lần 10 (Rama VIII)" from:1946 till:1950 color:b text:"Phát hành lần 11 (Rama VIII)" from:1950 till:1972 color:b text:"Phát hành lần 12 (Rama IX)" from:1972 till:1977 color:b text:"Phát hành lần 13 (Rama IX)" from:1977 till:1982 color:b text:"Phát hành lần 14 (Rama IX)" from:1982 till:1987 color:b text:"Phát hành lần 15 (Rama IX)" from:1987 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 16-1 (Rama IX)" from:2009 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 16-2 (Rama IX)" from:2018 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 17 (Rama X)"
barset:skip
Danh sách
Đồng tiền trước thập phân
Rama III (1824–1851) là vị vua đầu tiên xem xét việc sử dụng đồng xu phẳng. Ông làm như vậy không phải để thuận tiện cho thương nhân, nhưng bởi vì ông cảm thấy phiền khi những sinh vật sống trong vỏ sò bị giết chết. Khi ông biết đến việc sử dụng đồng xu phẳng ở Singapore vào năm 1835, ông đã liên lạc với một thương nhân người Scotland, người đã đúc hai loại tiền xu thử nghiệm ở Anh. Nhà vua đã từ chối hai thiết kế. Tên quốc gia khắc trên những đồng tiền đầu tiên này là Muang Thai, không phải Xiêm.
Vào năm 1860, tiền xu mang phong cách hiện đại đã được giới thiệu. Đó là bạc 1 sik, 1 fuang, 1 và 2 salung, 1, 2 và 4 baht, với baht được cân 15,244 gram và những thứ khác liên quan đến cân nặng. Tin 1 solot và 1 att được phát hành năm 1862, với vàng , 4 và 8 baht được giới thiệu năm 1863 và đồng 2 và 4 att năm 1865. Đồng thay thế tin trong 1 solot và 1 att vào năm 1874, với đồng 4 att được giới thiệu vào năm 1876. Những đồng tiền vàng cuối cùng được đúc vào năm 1895.
Dòng thời gian tiền xu
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy Period = from:1850 till:2024 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:10 start:1850 ScaleMinor = unit:year increment:2 start:1850
Colors = id:canvas value:rgb(1,1,1) id:r value:rgb(0.5,0,0) id:p value:rgb(1,0.1,0.6) id:o value:rgb(1,0.3,0) id:y value:rgb(0.9,0.7,0.1) id:g value:rgb(0,0.4,0) id:m value:rgb(0,0.8,0) id:b value:rgb(0.1,0.6,1) id:n value:rgb(0,0,0.5) id:rp value:rgb(0.4,0.2,0.6) id:v value:rgb(0.6,0,0.8) id:eon value:white
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= skip bar:eon color:eon
width:20 align:left fontsize:10 shift:(5,-3) anchor:till barset:Rulers
from:1850 till:1870 color:o text:"Rattanakosin phát hành lần 7 (Rama IV)" from:1856 till:1862 color:p text:"Phát hành lần 1 (Rama IV, chuyển đổi)" from:1860 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 2 (Rama IV)" from:1869 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 3 (Rama IV)" from:1875 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 4 (Rama V)" from:1888 till:1910 color:r text:"Phát hành lần 5 (Rama V)" from:1897 till:1902 color:p text:"Phát hành lần 6 (Rama V, chuyển đổi)" from:1908 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 7 (Rama V, VI, VII, VIII)" from:1910 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 8 (Rama VI)" from:1929 till:1937 color:b text:"Phát hành lần 9 (Rama VII)" from:1937 till:1946 color:b text:"Phát hành lần 10 (Rama VIII)" from:1946 till:1950 color:b text:"Phát hành lần 11 (Rama VIII)" from:1950 till:1972 color:b text:"Phát hành lần 12 (Rama IX)" from:1972 till:1977 color:b text:"Phát hành lần 13 (Rama IX)" from:1977 till:1982 color:b text:"Phát hành lần 14 (Rama IX)" from:1982 till:1987 color:b text:"Phát hành lần 15 (Rama IX)" from:1987 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 16-1 (Rama IX)" from:2009 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 16-2 (Rama IX)" from:2018 till:2024 color:b text:"Phát hành lần 17 (Rama X)"
barset:skip
Phát hành lần 0 – 1835 (sê ri thử nghiệm)
Trong suốt triều Vua Rama III (1824–1851), một sáng kiến đã được thực hiện để giới thiệu đồng tiền xu phẳng đầu tiên của Thái Lan, dự định thay thế vỏ ốc xà cừ đang được sử dụng rộng rãi. Mục đích nhằm hiện đại hóa hệ thống tiền tệ, nhà Vua đã tuyển Robert Hunter, một thương gia người Scotland, để sản xuất tiền xu.
Các thiết kế được đề xuất có họa tiết con voi, có nét tương đồng với tiền đúc của Lanka (Sri Lanka ngày nay). Lo ngại về sự không phù hợp mang tính biểu tượng của con voi, Vua Rama III cuối cùng đã bác bỏ tất cả các mẫu được đệ trình.
Phát hành lần 1 - 1856 (chuyển đổi)
Việc phát hành tiền xu đầu tiên được ủy quyền bởi Rama IV, mặc dù nó chưa bao giờ được đưa vào lưu hành. Đây là một trong những nỗ lực đầu tiên nhằm thay thế đồng xu hình viên đạn, nhưng rất ít được đúc mà không đưa nó vào lưu thông.
Phát hành lần 2, 3 – 1860, 1869
Đây là lần đầu tiên phát hành đồng tiền Xiêm. Điều này đánh dấu sự khởi đầu của việc nhưng sử dụng tiền podduang. Mặc dù trong thời đại này, podduang vẫn được sử dụng hợp phát. Trong sê ri này, các mệnh giá thấp hơn được làm bằng bạc, và những mệnh giá cao hơn được làm bằng vàng. Những mệnh giá cao hơn này được gọi là: Paddueng, Pit, và Tot. Paddueng nghĩa là ba mươi hai, bằng 1/32 của một chang, một tên gọi khác là chinkang hoặc một tamlueng Trung Quốc. Pit nghĩa là hai mươi, bằng 1/20 của một chang, tên gọi khác là ekkang, hoặc là một tamleung Thái. Tot nghĩa là mười, bằng 1/10 của một chang, đồng này còn được gọi là thukkang, nghĩa là hai tamlueng. Ở đồng có mệnh giá thấp hơn sử dụng các vật liệu như thiếc, đồng và đồng thau, do nó có giá trị thấp.
Phát hành lần 4 - 1875
Sê ri đầu tiên khắc họa Vua Rama V, đồng tiền được là từ đồng, bạc, và vàng. Tuy nhiên, vàng chỉ được sử dụng cho mệnh giá 1 feuang. Biểu tượng tấm khiên mới được phát hành trong lần phát hành này. Tấm khiên được chia thành ba phần, khắc họa từ ảnh hưởng phương Tây, các biểu tượng trong các phần này tượng trưng cho các vùng lãnh thổ mà Xiêm đang kiểm soát. Nhánh cây đầu voi tượng trưng cho lãnh thổ Xiêm, voi dưới góc dưới bên trái tượng trung cho Lan Xang, và warangka tượng trưng cho Xiêm Mã Lai.
Phát hành lần 5 - 1888
Đây là một vấn đề nhỏ trong đó thiết kế của các mệnh giá nhỏ hơn được cập nhật, và kết hợp tấm chắn ba phần vào thiết kế.
Đồng tiền thập phân
Vào năm 1897, những đồng tiền đầu tiên có mệnh giá bằng satang đã được giới thiệu, đồng trắng , 5, 10 và 20 satang. Tuy nhiên, đồng 1 solot, 1 và 2 att được đúc cho đến năm 1905 và đồng 1 fuang được đúc cho đến năm 1910. Vào năm 1908, 1, 5 và 10 satang đục lỗ được giới thiệu, với 1 satang bằng đồng và 5, 10 satang bằng niken. 1 và 2 salung được thay thế bằng đồng 25 và 50 satang vào năm 1915. Vào năm 1937, satang đục lỗ bằng đồng được phát hành.
Vào năm 1941, một sê ri đồng bạc được giới thiệu với mệnh giá 5, 10 và 20 satang, do sự thiếu hụt niken gây ra bởi Thế chiến II. Năm sau đó, đồng xu bằng thiếc được giới thiệu cho 1, 5 và 10 satang, theo sau đó là 20 satang vào năm 1945 và 25, 50 satang vào năm 1946. Năm 1950, đồng 5, 10, 25 và 50 satang đồng nhôm được giới thiệu trong khi, vào năm 1957, 5 và 10 satang bằng đồng được phát hành, cùng với đồng xu 1-baht được đúc bằng hợp kim đặc biệt của đồng, niken, bạc và kẽm. Một số đồng xu Thái được phát hành nhiều năm không đổi ngày. Bao gồm đồng xu bằng thiếc 1 satang năm 1942 và 5 và 10 satang năm 1950, được đúc cho đến năm 1973, đồng xu 25 satang bằng thiếc năm 1946 được đúc cho đến năm 1964, đồng xu 50 satang bằng thiếc được đúc cho đến năm 1957, đồng xu 5, 10, 25 và 50 satang bằng đồng nhôm năm 1957 được đúc cho đến năm 1970. Đồng xu 1-baht hợp kim đồng niken được giới thiệu vào năm 1962 và được đúc không đổi ngày tháng cho đến năm 1982.
Vào năm 1972, đồng 5-baht hợp kim đồng niken được giới thiệu, chuyển sang đồng mạ niken vào năm 1977. Giữa năm 1986 và 1988, một đồng xu mới được giới thiệu, bao gồm 1, 5 và 10 satang bằng đồng, 25 và 50 satang bằng đồng nhôm, 1 baht bằng hợp kim đồng niken, 5 baht đồng mạ niken và 10 baht lưỡng tính. 2 baht Thép mạ đồng niken được giới thiệu vào năm 2005.
Phát hành lần 6 - 1897
Phát hành lần 7, 8, 9 - 1908, 1913, 1929, 1939
Phát hành lần 10 - 1937, 1941, 1942, 1945
Phát hành lần 11 - 1946
Phát hành lần 12 - 1950
Phát hành lần 13 - 1972
Phát hành lần 14 - 1977
Phát hành lần 15 - 1982
Phát hành lần 16 – 1987, 1988, 2005, 2008
Đồng tiền hiện tại
Vào năm 2008, Bộ Tài chính và Sở đúc tiền Hoàng gia Thái Lan công bố đồng xu sê ri 2009, bao gồm thay đổi vật liệu để tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như cập nhật hình ảnh Đức vua hiện tại trên mặt phải. Đồng xu hai baht, có màu sắc và kích thước tương tự gây nhầm nhẫn với đồng xu một baht, đã được thay đổi từ thép cacbon thấp mạ niken thành đồng nhôm. Đồng xu hai baht mới lần đầu tiên phát hành trong chuỗi sê ri mới vào ngày 3 tháng 2 năm 2009, tiếp theo đó là đồng xu satang vào tháng 4, đồng xu năm baht vào tháng 5, đồng xu mười baht vào tháng 6, và đồng xu một baht vào tháng 7 năm 2009.
Vào năm 2018, Sở đúc tiền Hoàng gia Thái Lan và Bộ Tài chính phát hành sê ri mới của đồng xu, các thông số kỹ thuật tương tự với chuẩn cũ, nhưng chân dung thay thế ảnh chân dung vua Maha Vajiralongkorn tại vị.
Phát hành lần thứ 16 – 1987, 2009
Phát hành lần thứ 17 - 2018
Tiền giấy
Vào năm 1851, chính phủ đã phát hành tiền giấy , , , và 1 tical, tiếp theo đó là 3, 4, 6 và 10 tamlueng vào năm 1853. Sau năm 1857, tiền giấy 20 và 40 tical đã được phát hành. Những tờ tiền không ghi ngày 5, 7, 8, 12 và 15 tamlueng, và 1 chang cũng được phát hành trước năm 1868. Tiền giấy một att được phát hành vào năm 1874.
Vào năm 1892, kho bạc đã phát hành tiền giấy 1, 5, 10, 40, 80, 100, 400 và 800 tical, gọi là "baht" trong văn bản Thái.
Vào ngày 19 tháng 9 năm 1902, chính phủ giới thiệu tiền giấy được in bởi Thomas De La Rue & Company Limited, England, dưới thời trị vì của vua Rama V và Rama VI, mệnh giá 5, 10, 20, 100 và 1000 tical, vẫn được gọi là baht trong văn bản Thái — mỗi mệnh giá có nhiều loại, với tiền giấy 1 và 50 tical được phát hành vào năm 1918. Vào năm 1925, tiền giấy phát hành các mệnh giá 1, 5, 10, 20, 100 và 1.000 baht với các mệnh giá trong chữ số Ả Rập và Thái không có ký tự tiếng Anh; Tiếng Anh tiếp tục gọi nó là "tical".
Vào ngày 27 tháng 7 năm 2010, Ngân hàng Thái Lan công bố rằng tiền giấy sê ri thứ 16 bắt đầu thông hành vào tháng 12 năm 2010. Vào ngày 9 tháng 8 năm 2012, Ngân hàng Thái Lan phát hành tiền giấy mệnh giá mới, 80 baht, nhân ngày sinh nhật lần thứ 80 của Vương hậu Sirikit. Nó là tiền giấy đầu tiên của Thái có tính năng bảo mật Crane's MOTION.
Năm 2017, Ngân hàng Thái Lan phát hành dòng tiền giấy mới để tưởng nhớ vị vua quá cố Bhumibol Adulyadej (Rama IX). Tiền giấy có kích thước và thông số giống với "Sê ri 16", với thiết kế mặt trước giống sê ri cũ, nhưng mặt sau thiết kế lại hình ảnh cuộc đời vua lúc thơ ấu, thiếu niên và trưởng thành. Dòng tiền giấy mới được phát hành vào ngày 20 tháng 9.
Năm 2018, Ngân hàng Thái Lan phát hành dòng tiền giấy mới với ảnh chân dung của Vua Maha Vajiralongkorn tại vị. Màu sắc chính và thông số vẫn giống như trước, với mặt sau là hình ảnh của Vua Thái Lan từ quá khứ đến hiện tại. Tiền giấy 20, 50 và 100 baht được phát hành trong ngày Ngày lễ tưởng nhớ Chakri, ngày 6 tháng 4 năm 2018. Với mệnh giá 500 và 1.000 baht được phát hành vào lễ kỷ niệm ngày sinh của Vua Maha Vajiralongkorn, ngày 28 tháng 7 năm 2018.
Dòng thời gian
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy Period = from:1850 till:2023 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:10 start:1850 ScaleMinor = unit:year increment:2 start:1850
Colors = id:canvas value:rgb(1,1,1) id:r value:rgb(0.5,0,0) id:p value:rgb(1,0.1,0.6) id:o value:rgb(1,0.3,0) id:y value:rgb(0.9,0.7,0.1) id:g value:rgb(0,0.4,0) id:m value:rgb(0,0.8,0) id:b value:rgb(0.1,0.6,1) id:n value:rgb(0,0,0.5) id:rp value:rgb(0.4,0.2,0.6) id:v value:rgb(0.6,0,0.8) id:eon value:white
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= skip bar:eon color:eon
width:20 align:left fontsize:10 shift:(5,-3) anchor:till barset:Rulers
from:1853 till: 1902 color:r text:"Mai Series" from:1856 till: 1902 color:r text:"Bai Phraratchathan Ngoentra Series" from:1892 till: 1902 color:r text:"Royal Treasury Series" from:1889 till: 1902 color:r text:"Hong Kong and Shanghai Banking Corporation Series" from:1884 till: 1902 color:r text:"Chartered Bank of India, Australia, and China Series" from:1886 till: 1902 color:r text:"Banque de L'Indo-Chine Banknotes Series"
from:1902 till: 1925 color:b text:"Sê ri I" from:1925 till: 1934 color:b text:"Sê ri II" from:1934 till: 1937 color:b text:"Sê ri III" from:1937 till: 1942 color:b text:"Sê ri IV" from:1942 till: 1945 color:b text:"Sê ri V" from:1945 till: 1945 color:b text:"Sê ri VI" from:1945 till: 1945 color:b text:"Sê ri VII" from:1945 till: 1948 color:b text:"Sê ri VIII" from:1948 till: 1968 color:b text:"Sê ri IX" from:1968 till: 1969 color:b text:"Sê ri X" from:1969 till: 1978 color:b text:"Sê ri XI" from:1978 till: 2003 color:b text:"Sê ri XII" from:1985 till: 2003 color:b text:"Sê ri XIII" from:1994 till: 2003 color:b text:"Sê ri XIV" from:2003 till: 2013 color:b text:"Sê ri XV" from:2013 till: 2018 color:b text:"Sê ri XVI" from:2018 till: 2023 color:b text:"Sê ri XVII"
barset:skip
2003-nay (Sê ri 14 đến Sê ri 17) sau Triều đại Rama 9 và Rama 10
1948-2003 (Sê ri 9 đến Sê ri 13) trước Triều đại Rama 9
Để phục vụ như một tài liệu giáo dục, chỉ hiển thị một mặt, và bất kỳ trong sê ri 13 đều được bỏ qua.
Sê ri 9
thumb|Ảnh khác biệt chân dung trên tiền giấy Sê ri 9, chân dung lúc trẻ (trái), chân dung mới (phải) Tiền giấy sê ri 9 được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited. Nó bao gồm hai biến thể với ảnh chân dung lúc trẻ và mới. Theo Ngân hàng Thái Lan, cách phối màu trên sê ri được thiết lập cho các mệnh giá cho các dòng sê ri sau này do dòng sê ri này đã được lưu hành được 20 năm.
Sê ri 10
Tiền giấy Sê ri 10 được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited, do bị làm giả nhiều, sê ri 10 được phát hành để thay thế cho sê ri 9. Mệnh giá duy nhất được phát hành trong loạt tiền này là 100 baht.
Sê ri 11
Trong sê ri này, lần đầu tiên tiền giấy 500 baht được giới thiệu, điều này trùng hợp với việc Ngân hàng Thái Lan hoàn toàn chuyển đổi thành sản xuất trong nước. Kết quả là, việc sản xuất tiền giấy 1 baht bị hủy bỏ.
Sê ri 12 & 13
Sê ri 12 và 13 nhằm mục đích tôn vinh các vị vua Thái trong quá cố, Ngân hàng Thái Lan gọi nó là "The Great Series". Việc sản xuất tiền giấy 5 baht bị hủy bỏ. Tiền giấy 50 baht và 500 baht như một phần của sê ri 13, và được phát hành để kỷ niệm lễ kỷ niệm 200 năm thành lập Bangkok vào năm 1982, mặc dù việc sản xuất đã phải trì hoãn để lắp đặt máy in mới.
1935-1948 (Sê ri 3 Loại II đến Sê ri 8) Triều đại Rama 8
Sê ri 4 Loại I
Tiền giấy Sê ri 4 Loại I được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited.
Sê ri 4 Loại II
Tiền giấy Sê ri 4 loại II được sản xuất bởi Cục Khảo sát Hoàng gia Thái Lan và Cục Thủy văn Hải quân. Trong Thế chiến 2, Thái Lan liên minh với Đế quốc Nhật Bản. Điều đó có nghĩa là chính phủ Thái Lan không thể đặt tiền giấy từ Thomas De La Rue & Company Limited.
Sê ri 5
Tiền giấy Sê ri 5 được sản xuất bởi Notes Printing Works of Japan.
Sê ri 6
Tiền giấy Sê ri 6 được sản xuất bởi Cục Khảo sát Hoàng gia Thái Lan.
Sê ri 7
Tiền giấy Sê ri 7 dựa vào việc in ấn tư nhân dưới sự giám sát của Ngân hàng Thái Lan. Theo Ngân hàng Thái Lan, chất lượng của sê ri này hầu như không đạt yêu cầu.
Tiền giấy Sê ri đặc biệt
Tiền giấy Sê ri đặc biệt được phát hành trong Thế chiến 2, mỗi loại tại thời điểm khác nhau.