✨Ascidiacea

Ascidiacea

Hải tiêu (Danh pháp khoa học: Ascidiacea) là một lớp động vật trông giống như thực vật, phân bố trên khắp các đại dương từ vùng ngập nước, thủy triều, nước lợ đến vùng dưới biển sâu hàng nghìn mét đều thấy dấu vết của nó.

Phát triển trực tiếp

Một số loài Hải tiêu, đặc biệt trong họ Molgulidae, có sự phát triển trực tiếp, trong đó phôi phát triển trực tiếp thành con non mà không phát triển thành ấu trùng đuôi.

thumb|left|Thuộc địa của Didemnum molle

Đặc điểm

Hình vẽ minh họa trong sách Kunstformen der Natur (in năm 1904) về một số loài hải tiêu Hải tiêu là loài động vật sống tại chỗ, bên ngoài bọc một lớp vỏ Tunicin (khoảng 60% Cellulose, 27% protein và 13% chất khoáng) bảo vệ và làm khuôn hình dạng. Đây là hiện tượng duy nhất của giới động vật có sự tham gia của cellulose. Chính vì vậy gọi là hải tiêu tức tiêu là vỏ bao. Nhờ ống dẫn nước vào ra qua mang để hấp thụ oxy, qua đường ruột để hấp thụ dinh dưỡng và những sinh vật nhỏ trong nước.

Hình dạng của hải tiêu giống như quả cà, có khi giống bông hoa, trông rất giống một ấm pha trà. Nếu lấy ngón tay chọc vào nó, nó sẽ phun ra một dòng nước rất mạnh, sau đó đang từ từ thế đứng thẳng, nó rũ xuống mềm như bông. Hải tiêu bám vào vỏ đáy tàu dày đặc, ảnh hưởng đến tốc độ chạy tàu, tốn xăng dầu, nó bám đường ống ngầm làm tắc ống. Nhưng phần đuôi của hải tiêu non lại có sợi dây sống, dấu hiệu của động vật cấp cao, người ta liệt hải tiêu vào Ngành dây sống. Hải tiêu có tác dụng quan trọng trong việc nghiên cứu nguồn gốc động vật có xương sống trong quá trình tiến hóa.

Sinh trưởng

Có hải tiêu khi sinh sản từ thân mọc ra một mầm non, mầm này lớn dần lên rồi rời khỏi thân mẹ phát triển thành một cơ thể mới. Đó là mầm sinh thực của hải tiêu. Có hải tiêu lại sinh sản hữu tính, khi đó, hải tiêu lưỡng tính, trứng và tinh trùng không chín đồng thời nên không thể tự thụ, đành phải quan hệ với con hải tiêu khác. Hải tiêu non rất giống con nòng nọc, mắt, não và đuôi rất phát triển, ở giữa có một sợi xương sống.

Mặt lưng của sợi xương sống có một ống thần kinh đi thẳng đến tận đầu mút của thân, họng có mang và hải tiêu non có thể tự do bơi lội. Sau vài giờ, đầu mút của thân mới dần dần lồi ra hút bám vào vật thể khác. Tiếp đó đuôi héo đi, rồi mất hẳn, cuối cùng chỉ giữ lại một đốt thần kinh. Biến thái từ nhỏ đến lớn của hải tiêu ngược hẳn với chiều tiến hóa nên động vật học gọi là hiện tượng biến thái ngược.

Hình ảnh

File:Sea Squirts Didemnum molle.jpg|_Didemnum molle_ Seasquirt.jpg|Một Sên biển _Nembrotha lineolata_ bám trên đầu hải tiêu loài _Polycarpa aurata_ Cionaintestinalis.jpg|_Ciona intestinalis_ File:Didemnum_overgrowing_dark_green_algae.jpg|_Didemnum_ BU_Bio2.jpg|_Halocynthia papillosa_ File:Botrylloides_magnicoecum.jpg|_Botrylloides magnicoecum_
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hải tiêu** (Danh pháp khoa học: _Ascidiacea_) là một lớp động vật trông giống như thực vật, phân bố trên khắp các đại dương từ vùng ngập nước, thủy triều, nước lợ đến vùng dưới
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**_Clavelina moluccensis_** là một loài sống đuôi trong chi _Clavelina_. Giống như tất các các loài trong lớp Ascidiacea, loài động vật này là loài ăn bằng cách lọc nước. Loài này dài 0.5-2.5 cm, có
**_Stegastes variabilis_** là một loài cá thia trong họ Pomacentridae, được tìm thấy trên các rạn san hô và đá ngầm ở biển Caribbean và các khu vực phụ cận của Đại Tây Dương và
**Thích nghi thẩm thấu** là quá trình sinh lý liên quan đến việc điều chỉnh nồng độ thẩm thấu của một nhóm các động vật biển. Trái với các động vật điều hòa thẩm thấu,
**Phân loại học động vật** được trình bày bởi Hutchins _cộng sự_ vào 2003 trong các tập sách _Grzimek's Animal Life Encyclopedia_ là hệ thống phân loại bao gồm tất cả Động vật, từ các
**Hệ thống hóa sinh học** và **phân loại động vật không xương sống** đề xuất bởi **Richard C. Brusca và Gary J. Brusca vào năm 2003** là một hệ thống phân loại sinh học của
**_Boltenia_** là chi Ascidiacea trong họ Pyuridae. ## Các loài Các loài trong chi _Boltenia_ bao gồm: * _Boltenia africana_ Millar, 1962 * _Boltenia echinata_ (Linnaeus, 1767) * _Boltenia hirta_ Monniot & Monniot, 1977 *