✨Artemisia herba-alba

Artemisia herba-alba

Artemisia herba-alba là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Ignacio Jordán Claudio de Asso y del Rio mô tả khoa học đầu tiên năm 1779.

Phân loại

A. herba-alba từng được coi là một phức hợp loài có sự phân bố tại khu vực ven Địa Trung Hải, với các đơn vị phân loại có quan hệ họ hàng gần được coi là các loài độc lập trong khu vực Iran-Turan, hoặc chỉ như là một loài - như trong Vallès (1987); Ouyahya & Viano (1988); Vallès et al. (2011); Podlech (2013); Bougoutaia et al. (2014). Nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2017 của Malik et al. chỉ ra rằng A. herba-alba nghĩa hẹp (sensu stricto) tốt nhất chỉ nên bao gồm 1 loài về cơ bản có sự phân bố tại khu vực bán đảo Iberia và tây bắc châu Phi, trong khi các đơn vị phân loại Iran-Turan khác mà trước đây gộp trong phức hợp loài này (như A. inculta Delile, 1813, A. oliveriana J.Gay ex Besser, 1838A. sieberi Besser, 1836; thường được coi là đồng nghĩa của A. herba-alba) nên được coi là các loài tách biệt. Năm 1771, Linnaeus thay đổi mô tả của A. aethiopica (Flores racemosi, pedunculati, nutantes, subglobosi = [đầu] hoa dạng chùm, có cuống, rủ xuống, gần hình cầu). Năm 1803, Carl Ludwig Willdenow coi A. aethiopica là đồng nghĩa của A. valentina Lam., 1783, với lý do từ chối tên gọi A. aethiopica có lẽ là do tính ngữ định danh aethiopica không phù hợp, do loài này không được tìm thấy tại Ethiopia.

Do A. herba-albaA. valentina là các đơn vị phân loại được tin tưởng là có quan hệ họ hàng rất gần, nên đôi khi chúng được coi là các loài tách biệt (như Greuter & von Raab-Straube, 2008. Med-Checklist 2: 43.); hay các phân loài (như Vallès, 1987. Bol. Soc. Brot., Sér. 2, 60: 5–27.) hoặc thậm chí ở cấp thứ (như Willkomm & Lange, 1865. Prodr. Fl. Hispan. 2: 75.) của loài theo danh pháp có độ ưu tiên cao hơn là A. herba-alba. Ouyahya (1995) coi A. aethiopica như là đồng nghĩa của A. herba-alba. Tuy nhiên, mẫu vật 988.3 mà Linnaeus dùng để mô tả A. aethiopica lại có đặc trưng không phù hợp với A. herba-alba - loài với đầu hoa hình nón ngược hoặc hình elipxoit và mọc thẳng đứng. Mẫu vật của Linnaeus phù hợp với loài ở đông nam Tây Ban Nha hiện nay có danh pháp A. lucentica.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Artemisia herba-alba_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Ignacio Jordán Claudio de Asso y del Rio mô tả khoa học đầu tiên năm 1779. ## Phân loại _A.
ĐẶC TRƯNGSản phẩm xếp vị trị số 1 trong đợt bán hàng đặc biệt online của @Cosme Japan từ 01.2014 đến 05.2014, hiệu quả sử dụng khiến da căng sáng mịn chỉ sau 1 tuần
**_Artemisia alba_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Antonio Turra mô tả khoa học đầu tiên năm 1764. ## Từ nguyên Tính từ định danh _alba_ là tiếng
**Bucculatricidae** hoặc (**Bucculatrigidae**) là một họ bướm đêm. Đây là một họ nhỏ đặc có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Một số tác giả xếp nó vào phân họ của họ Lyonetiidae. Hầu
Dưới đây là danh sách 498 loài thuộc **chi Ngải** (**_Artemisia_**) được Plants of the World Online chấp nhận . ## A *_Artemisia abaensis_ *_Artemisia abbreviata_ *_Artemisia abolinii_ *_Artemisia abrotanum_ *_Artemisia absinthium_ *_Artemisia abyssinica_ *_Artemisia
**Hoang mạc Syria** (, _Bādiyat al-Shām_), còn gọi là **thảo nguyên Syria**, **thảo nguyên Jordania**, hay **Badia**, là một vùng hoang mạc, bán hoang mạc và thảo nguyên rộng ở Trung Đông, ứng với miền