✨Ardipithecus

Ardipithecus

Ardipithecus là một chi thuộc tông Người có niên đại từ rất sớm. Hai loài được miêu tả trong các tài liệu là: A. ramidus, sinh sống khoảng 4,4 triệu năm trước trong thời kỳ thuộc Pliocen sớm, và A. kadabba, có niên đại khoảng 5,6 triệu năm trước (Miocen muộn). Các đặc trưng phân biệt của nó là hai chân kết hợp với các ngón cái có thể nắm chặt phù hợp với kiểu sống trên cây, các răng nanh suy giảm và kích thước bộ não nhỏ hơn so với bộ não của những con tinh tinh hiện đại.

Giai đoạn 1992–1993, một nhóm các nhà nghiên cứu do Tim White chỉ huy đã phát hiện các hóa thạch đầu tiên của A. ramidus—mười bảy mảnh vỡ bao gồm hộp sọ, hàm dưới, răng và xương cánh tay—từ bồn địa Afar tại thung lũng Trung Awash ở Ethiopia. Nhiều mảnh vụn hơn đã được thu lại vào năm 1994, chiếm tới 45% bộ xương tổng thể. Hóa thạch này ban đầu được miêu tả như là một loài của chi Australopithecus, nhưng White và các đồng nghiệp của ông sau đó đã công bố một ghi chép trong cùng một tạp chí đã đổi tên cho hóa thạch này theo một chi mới là Ardipithecus. Trong giai đoạn từ năm 1999 tới năm 2003, một đội đa chuyên ngành do Sileshi Semaw chỉ huy đã phát hiện các xương và răng của 9 cá thể A. ramidus tại As Duma trong khu vực rìa miền tây Gona của tỉnh Afar thuộc Ethiopia. Các hóa thạch có niên đại trong khoảng 4,32-4,51 triệu năm trước.

Ardipithecus ramidus có bộ não nhỏ, chỉ khoảng 300–350 cm³. Bộ não này có kích thước gần bằng bộ não của tinh tinh lùn (Pan paniscus) hiện đại hay của tinh tinh thông thường (Pan troglodytes) cái, nhưng nhỏ hơn bộ não của các loài Australopithecus như Lucy (~400–550 cm³) và chỉ bằng khoảng 20% bộ não người (Homo sapiens) hiện đại. Giống như tinh tinh thông thường, A. ramidus có hàm nhô ra nhiều hơn so với người hiện đại.

Các răng của A. ramidus thiếu các đặc điểm chuyên môn hóa của các loài vượn khác, và gợi ý rằng nó đã là một động vật ăn tạp và ăn hoa quả nói chung với khẩu phần ăn không phụ thuộc nặng nề vào các sản phẩm có chứa chất xơ, hoa quả chín hay các thức ăn cứng hoặc dễ cọ mòn. Kích thước của răng nanh trên ở A. ramidus đực không khác biệt rõ nét với răng nanh trên ở những con cái. Các răng nanh trên của chúng ít sắc nhọn hơn so với các răng nanh trên của tinh tinh thông thường hiện đại một phần là do kích thước răng nanh trên đã giảm xuống này, cũng như các răng nanh trên lớn hơn có thể bị mài mòn khi cọ xát vào các răng ở hàm dưới. Các đặc trưng của răng nanh trên ở A. ramidus tương phản với sự lưỡng hình giới tính thấy ở tinh tinh thông thường, trong đó những con đực có các răng nanh trên lớn hơn và sắc nhọn hơn đáng kể so với các con tinh tinh cái.

Bản chất ít dễ thấy hơn của các răng nanh trên ở A. ramidus đã được sử dụng để suy luận các khía cạnh trong hành vi xã hội của loài này và các dạng người tổ tiên hơn. Cụ thể, người ta từng đề xuất rằng tổ tiên chung gần nhất của họ Người và các dạng vượn châu Phi có đặc trưng là tương đối ít hung hãn hơn giữa các thành viên đực và giữa các nhóm. Điều này là khác biệt rõ nét với các kiểu hành vi xã hội ở tinh tinh thông thường, trong đó sự gây hấn giữa các con đực và giữa các nhóm là khá cao. Các nhà nghiên cứu trong một nghiên cứu năm 2009 nói rằng tình trạng này "dàn xếp tinh tinh còn sinh tồn như là một mô hình hành vi cho tình trạng người vượn tổ tiên." A. ramidus có khả năng đi lại nguyên thủy hơn so với các dạng vượn người ra đời muộn hơn, và không chỉ đi lại mà còn chạy với một khoảng cách dài. Các răng của nó gợi ý về một động vật ăn tạp và là ăn tạp hơn so với các dạng vượn hiện đại. và có niên đại khoảng 5,6 triệu năm trước.

Tên gọi loài này đến từ tiếng Afar nghĩa là "tổ tiên họ cơ sở".

Kiểu sống

Cấu trúc ngón chân và xương chậu của A. ramidus gợi ý rằng sinh vật này đi lại theo tư thế thẳng đứng.

Theo Scott Simpson, nhà nhân loại học của dự án Gona, chứng cứ hóa thạch từ Trung Awash chỉ ra rằng cả A. kadabba lẫn A. ramidus đã sinh sống trong "một khu vực đồng rừng và đồng cỏ với các hồ nước, đầm lầy và các suối nước gần đó", nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm để xác định môi trường sống nào các loài Ardipithecus ưa thích hơn tại Gona.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ardipithecus_** là một chi thuộc tông Người có niên đại từ rất sớm. Hai loài được miêu tả trong các tài liệu là: _A. ramidus_, sinh sống khoảng 4,4 triệu năm trước trong thời kỳ
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
**_Australopithecus anamensis_** là một loài thuộc Tông người sống khoảng từ 4,2-3,8 triệu năm trước.. Gần một trăm mẫu hóa thạch được biết đến tới từ Kenya và Ethiopia, đại diện cho hơn 20 cá
**Kích hoạt neutron** là quá trình dùng bức xạ neutron để gây ra phóng xạ cảm ứng trong vật liệu. Trong quá trình này các neutron tự do đã đi vào vùng hạt nhân nguyên
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Phân họ Người** (danh pháp khoa học: **Homininae**) là một phân họ của họ Người (Hominidae), bao gồm _Homo sapiens_ (người) và một số họ hàng gần đã tuyệt chủng, cũng như gôrila và tinh
**Phân tông Người** (danh pháp khoa học: **Hominina**) là một phân tông trong tông Người bao gồm chi Người và một số chi đã tuyệt chủng. ## Phân loại ;Tông Người *Phân tông Panina: có
**_Homo erectus_** (nghĩa là "người đứng thẳng", từ tiếng Latinh _ērigere_, "đứng thẳng"), còn được dịch sang tiếng Việt là **_trực nhân_**, là một loài người tuyệt chủng từng sinh sống trong phần lớn khoảng
**Chi Vượn người phương nam** (danh pháp khoa học: **_Australopithecus_**) là dạng người vượn đầu tiên, và cũng là một mắt xích quan trọng trên con đường vượn cổ tiến hoá thành người. _Australopithecus_ đã
**Willow Camille Reign Smith** (sinh ngày 31/10/2000), hay còn có nghệ danh đơn giản là **WILLOW** (Viết hoa toàn bộ tên), là nữ ca sĩ, diễn viên và vũ công người Mỹ. Cô là con
**Định tuổi bằng kali - argon**, **định tuổi K-Ar** hay **xác định niên đại bằng kali - argon** là một phương pháp _xác định niên đại bằng bằng đồng vị phóng xạ_ cho mẫu vật
**Sahelanthropus** là hóa thạch của loài thuộc phân họ Người cách nay 7 triêụ năm trước. Hóa thạch được phát hiện tại sa mạc Djurab, Tchad bởi nhóm của Michel Brunet, năm 2001. ## Hóa