✨An sinh xã hội

An sinh xã hội

thumb|[[Thẻ An Sinh Xã Hội Hoa Kỳ khuyến mại được phân phối như một thẻ ví dụ trong các ví tiền được phân phối bởi F.W. Woolworth Company.]]

An sinh xã hội là một khái niệm được nêu trong Điều 22 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền phát biểu rằng Mọi người, như một thành viên của xã hội, có quyền an sinh xã hội và được quyền thực hiện, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế và phù hợp với tổ chức và các nguồn lực của mỗi quốc gia, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu cho nhân phẩm của mình và sự phát triển tự do của nhân cách của mình. Nói một cách đơn giản, điều này có nghĩa là các bên tham gia ký kết thỏa thuận rằng xã hội, trong đó một người sinh sống có thể giúp họ phát triển và tận dụng tối đa tất cả những lợi thế (văn hóa, công việc, phúc lợi xã hội) được cung cấp cho họ trong quốc gia đó.

An sinh xã hội cũng có thể chỉ các chương trình hành động của chính phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú ẩn và tăng cường sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân đoạn có khả năng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người bệnh và người thất nghiệp. Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là các dịch vụ xã hội.

An sinh xã hội có thể chỉ:

  • Bảo hiểm xã hội, nơi người dân nhận được lợi ích hay dịch vụ trong sự công nhận những đóng góp cho một chương trình bảo hiểm. Những dịch vụ này thường bao gồm sự chu cấp lương hưu, bảo hiểm tàn tật, phúc lợi cho những người thân còn sống và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Các dịch vụ được cung cấp bởi chính phủ hoặc các cơ quan được chỉ định chịu trách nhiệm chu cấp an sinh xã hội. Ở các nước khác nhau điều này có thể bao gồm chăm sóc y tế, hỗ trợ tài chính trong thời gian thất nghiệp, bệnh tật, hoặc nghỉ hưu, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, các khía cạnh của công tác xã hội và thậm chí cả quan hệ ngành công nghiệp.
  • An sinh cơ bản bất chấp việc có tham gia vào các chương trình bảo hiểm cụ thể hay không, khi có thể hội đủ điều kiện nếu nó không phải là một vấn đề. Ví dụ hỗ trợ cho những người tị nạn mới đến về các nhu cầu cơ bản như thực phẩm, quần áo, nhà ở, giáo dục, tiền và chăm sóc y tế.

Lịch sử

Trong Đế quốc La Mã, phúc lợi xã hội để giúp đỡ người nghèo được mở rộng bởi hoàng đế Trajan. Chương trình của Trajan được nhiều người hoan nghênh, trong đó có cả Pliny Trẻ.

Trong truyền thống Do Thái, từ thiện (thể hiện bằng khái niệm tzedakah) là một vấn đề nghĩa vụ tôn giáo chứ không phải là lòng nhân từ. Từ thiện đương thời được coi là sự tiếp nối của Maaser Ani Thánh Kinh, hay thuế thập phân dành cho người nghèo, cũng như các thông lệ Kinh Thánh, chẳng hạn như cho phép người nghèo mót thóc lúa tại các góc của một cánh đồng và thu hoạch trong Shmita (năm nghỉ ngơi). Từ thiện tự nguyện, cùng với cầu nguyện và ăn năn, được hỗ trợ để cải thiện những hậu quả của những hành vi xấu.

thumb|Phân phát [[bố thí cho người nghèo, tu viện Port-Royal des Champs năm 1710.]]

Chính quyền nhà Tống (khoảng năm 1000) hỗ trợ nhiều hình thức của các chương trình trợ cấp xã hội, bao gồm cả việc thành lập viện dưỡng lão, bệnh viện công, và nghĩa địa của người ăn xin.

Theo Robert Henry Nelson, "Giáo hội Công giáo La Mã Trung cổ hoạt động như một hệ thống phúc lợi xã hội sâu rộng và toàn diện cho người nghèo..."

Các khái niệm về phúc lợi và hưu trí đã được đưa vào thực hiện trong luật Hồi giáo sơ kỳ (Xem Bayt al-mal để biết thêm thông tin.)

Có tương đối ít dữ liệu thống kê về các thanh toán chuyển giao trước Trung kỳ Trung cổ. Trong thời gian Trung cổ và cho đến cách mạng công nghiệp, chức năng của trợ cấp phúc lợi tại châu Âu chủ yếu đạt được thông qua cho tặng tư nhân hoặc từ thiện. Trong những thời gian sơ khai này, có một nhóm rộng lớn hơn được coi là nghèo đói so với trong thế kỷ 21.

Các chương trình phúc lợi sơ khai ở châu Âu bao gồm Luật Người nghèo của Anh năm 1601, trong đó đã trao cho các giáo xứ trách nhiệm cung cấp hỗ trợ giảm đói nghèo cho người nghèo. Hệ thống này đã được sửa đổi đáng kể bởi Đạo luật sửa đổi Luật người nghèo thế kỷ 19, mở đầu hệ thống các trại tế bần.

Chủ yếu vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, hệ thống có tổ chức cung cấp phúc lợi nhà nước đã được đưa vào ở nhiều nước. Otto von Bismarck, Thủ tướng Đức, giới thiệu một trong những hệ thống phúc lợi đầu tiên cho các tầng lớp lao động vào năm 1883. Tại Anh Chính phủ Tự do của Henry Campbell-Bannerman và David Lloyd George đã giới thiệu hệ thống Bảo hiểm Quốc gia vào năm 1911, một hệ thống sau đó được mở rộng bởi Clement Attlee. Hoa Kỳ đã không có một hệ thống phúc lợi xã hội có tổ chức cho đến Đại khủng hoảng, khi các biện pháp cứu trợ khẩn cấp đã được giới thiệu dưới thời Tổng thống Franklin D. Roosevelt. Thậm chí sau đó, New Deal của Roosevelt chỉ tập trung chủ yếu vào một chương trình cung cấp việc làm và kích thích nền kinh tế thông qua chi tiêu công vào các dự án, chứ không phải vào chi trả tiền mặt.

Duy trì thu nhập

Chính sách này thường được áp dụng thông qua các chương trình khác nhau được thiết kế để cung cấp thu nhập cho dân chúng tại các thời điểm khi họ không thể tự chăm sóc bản thân. Duy trì thu nhập dựa trên sự kết hợp của năm loại chương trình chính:

  • Bảo hiểm xã hội, được xem xét trên đây.
  • Lợi ích thẩm tra thu nhập. Đây là hỗ trợ tài chính được cung cấp cho những người không có khả năng trang trải các nhu cầu cơ bản, chẳng hạn như thực phẩm, quần áo và nhà ở, do nghèo đói hoặc thiếu thu nhập vì thất nghiệp, ốm đau, tàn tật, hoặc chăm sóc trẻ em. Trong khi hỗ trợ thường là dưới hình thức các khoản thanh toán tài chính, những người hội đủ điều kiện hưởng phúc lợi xã hội thường có thể tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục miễn phí. Số tiền hỗ trợ đủ để trang trải các nhu cầu cơ bản và sự hội đủ điều kiện thường là đối tượng của vuệc xem xét đánh giá toàn diện và phức tạp về tình hình xã hội và tài chính của ứng viên. Xem thêm, Hỗ trợ thu nhập.
  • Lợi ích không đóng góp. Một số quốc gia có các chương trình đặc biệt, được phân phối mà không có yêu cầu về những đóng góp và không thẩm tra thu nhập, cho người dân ở một số thể loại nhu cầu - ví dụ, các cựu chiến binh của lực lượng vũ trang, người khuyết tật và người rất già cả.
  • Lợi ích tùy hứng. Một số chương trình dựa trên ý muốn của một quan chức, chẳng hạn như một nhân viên xã hội.
  • Lợi ích phổ quát hoặc lợi ích vô điều kiện, còn được gọi là tài trợ nhân khẩu. Đây là những lợi ích không đóng góp trao cho toàn bộ các bộ phận dân cư mà không cần thẩm tra thu nhập hoặc thẩm tra nhu cầu, chẳng hạn như trợ cấp gia đình, lương hưu công cộng ở New Zealand (được gọi là Phụ cấp hưu trí New Zealand). Xem thêm, Cổ tức Quỹ thường xuyên Alaska.

Bảo trợ xã hội

Bảo trợ xã hội đề cập đến một tập hợp các lợi ích có sẵn (hoặc không có sẵn) từ nhà nước, thị trường, xã hội dân sự và các hộ gia đình, hoặc thông qua sự kết hợp của các tổ chức này, cho cá nhân/hộ gia đình để giảm thiếu thốn nhiều mặt. Thiếu thốn nhiều mặt này có thể ảnh hưởng đến những người nghèo ít linh lợi (như người già, người tàn tật) và những người nghèo linh lợi (ví dụ như thất nghiệp).

Khuôn khổ rộng lớn này làm cho khái niệm này dễ được chấp nhận hơn tại các nước đang phát triển so với khái niệm an sinh xã hội. An sinh xã hội là khả dụng hơn trong các điều kiện, khi có số lượng lớn người dân phụ thuộc vào nền kinh tế chính thức cho sinh kế của họ. Thông qua đóng góp được định rõ, an sinh xã hội này có thể được quản lý.

Nhưng, trong bối cảnh nền kinh tế không chính thức phổ biến rộng, thì các thỏa thuận an sinh xã hội chính thức hầu như vắng mặt đối với phần lớn dân cư lao động. Bên cạnh đó, ở các nước đang phát triển, năng lực của nhà nước để vươn tới đa số người nghèo có thể bị hạn chế do các nguồn lực bị hạn chế. Trong bối cảnh đó, các tổ chức nhiều đầu mối có thể cung cấp bảo trợ xã hội là quan trọng cho việc xem xét chính sách. Như vậy, khuôn khổ bảo trợ xã hội có khả năng duy trì trách nhiệm của nhà nước trong việc cung cấp cho các bộ phận dân cư nghèo nhất bằng cách điều chỉnh các cơ quan ngoài nhà nước.

Nghiên cứu hợp tác từ Viện Nghiên cứu Phát triển tranh luận về bảo trợ xã hội từ góc độ toàn cầu, cho thấy rằng những người ủng hộ cho bảo trợ xã hội rơi vào hai thể loại lớn: "người theo thuyết công cụ" và "người hoạt động xã hội". Những "người theo thuyết công cụ" cho rằng nghèo đói cùng cực, bất bình đẳng và dễ bị tổn thương, là bất thường trong việc đạt được các mục tiêu phát triển (ví dụ như các MDG). Theo quan điểm này bảo trợ xã hội là việc đưa vào các cơ chế quản lý rủi ro để bù đắp cho các thị trường bảo hiểm không đầy đủ hoặc vắng mặt (và các loại khác), cho đến khi bảo hiểm tư nhân có thể đóng vai trò nổi bật hơn trong xã hội đó. Các lập luận của những 'người hoạt động xã hội' xem sự tồn tại của nghèo đói cùng cực, bất bình đẳng và dễ bị tổn thương, như các triệu chứng của sự bất công xã hội và bất bình đẳng cơ cấu và xem bảo trợ xã hội là quyền của công dân. Phúc lợi có mục tiêu là một bước cần thiết giữa chủ nghĩa nhân đạo và lý tưởng của "tối thiểu xã hội được bảo đảm", khi quyền tiếp cận vượt ra ngoài khuôn khổ các chuyển giao tiền mặt hoặc thực phẩm và dựa trên quyền công dân, chứ không phải hoạt động từ thiện.

Các hệ thống quốc gia và khu vực

;Chung *Universal health care

;Quốc gia VIETNAM

Iran's Social Security Organization (SSO) Social Security (Australia) Social programs in Canada Social security in Finland Social security in France Social security in Germany National Social Security System (Sistem Jaminan Sosial Nasional) (Indonesia) Social Security System (Philippines) Central Provident Fund (Singapore) South African Social Security Agency Social security in Sweden National Insurance (UK) Social Security (United States) Social welfare in New Zealand

;Khu vực *Social programs in sub-Saharan Africa

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Thẻ An Sinh Xã Hội Hoa Kỳ khuyến mại được phân phối như một thẻ ví dụ trong các ví tiền được phân phối bởi F.W. Woolworth Company.]] **An sinh xã hội** là một khái
**Sở An sinh Xã hội** (tiếng Anh: _Social Security Administration_, viết tắt: _SSA_) là một cơ quan của chính phủ Liên bang Hoa Kỳ đảm nhiệm chương trình An sinh Xã hội. Đây là quỹ
**Bảo hiểm xã hội** (viết tắt: **BHXH**) là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
**Cứu trợ xã hội** là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực an sinh xã hội. Theo nghĩa thông thường, cứu trợ xã hội được hiểu là chế độ đảm bảo xã hội đối
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Công tác xã hội** là nghề thực hành và là một lĩnh vực học thuật hoạt động chuyên môn nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng
thumb|right|upright=1.5|Làn sóng [[chủ nghĩa xã hội dân chủ tại Occupy Wall Street, 2011]] **Chủ nghĩa xã hội Thiên niên kỷ** hay **Chủ nghĩa xã hội Millennials** là sự trỗi dậy làn sóng quan tâm đến
nhỏ|phải|Trụ sở một phòng giao dịch của [[Ngân hàng Chính sách xã hội ở huyện Quế Võ (nay là thị xã Quế Võ)]] nhỏ|phải|Trụ sở của Bộ Gia đình và Chính sách Xã hội ở
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
Công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh Cà Mau tiếp tục ghi nhận những kết quả
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là những chính sách an sinh xã hội đặc biệt quan trọng đối với người dân, nhất là trong bối cảnh
Trong thời gian qua, Chính phủ và các Bộ ngành đã ban hành nhiều chính sách mới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các chính sách bảo hiểm mới đã từng bước
**Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ả Rập Libya** (Tiếng Ả Rập: ‏الجماهيرية العربية الليبية الشعبية الإشتراكية العظمى Al-Jamāhīriyyah al-ʿArabiyyah al-Lībiyyah aš-Šaʿbiyyah al-Ištirākiyyah al-ʿUẓmā) là một cựu quốc gia tại Bắc Phi
**Ngày Công lý xã hội thế giới**, viết tắt là **WDSJ** (World Day of Social Justice) là ngày lễ quốc tế nhìn nhận nhu cầu thúc đẩy các nỗ lực để giải quyết các vấn
phải|nhỏ|300x300px| Một người biểu tình giương cao một tấm biển kêu gọi "thay đổi, tự do, công bằng xã hội" tại một cuộc biểu tình năm 2011. **Công bằng xã hội** là một khái niệm
Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách an sinh xã hội ưu việt của Đảng và Nhà nước, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Cùng với sự phát triển và ngày càng hoàn
**Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, tiền lương; việc
Sáng 12/10, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang tổ chức họp mặt kỷ niệm 20 năm Ngày Doanh nhân Việt Nam.Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang Nguyễn Lưu Trung tặng Bằng khen cho
Sáng 12/10, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang tổ chức họp mặt kỷ niệm 20 năm Ngày Doanh nhân Việt Nam.Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang Nguyễn Lưu Trung tặng Bằng khen cho
**Xã hội học** là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về
Theo Thông báo số 1268-TB/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường Vụ tỉnh Ủy Kiên Giang về bổ sung danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn
Theo Thông báo số 1268-TB/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường Vụ tỉnh Ủy Kiên Giang về bổ sung danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn
**Bất bình đẳng xã hội** là sự bất bình đẳng, thiếu công bằng, sự bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều
Theo Thông báo số 1268-TB/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường Vụ tỉnh Ủy Kiên Giang về bổ sung danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn
Theo Thông báo số 1268-TB/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường Vụ tỉnh Ủy Kiên Giang về bổ sung danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn
**Bình đẳng xã hội** là một tình trạng mà trong đó tất cả mọi người trong một xã hội hay một nhóm cụ thể nào đó có địa vị, tình trạng pháp lý tương tự
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**Phương tiện truyền thông mạng xã hội** (tiếng Anh: _social media_) là các ứng dụng hoặc chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng Internet, nhằm tạo điều kiện cho việc tạo mới hoặc
**Xã hội** là một nhóm những cá nhân liên quan đến tương tác xã hội một cách thường xuyên, hoặc một nhóm xã hội lớn có chung lãnh thổ không gian hoặc xã hội, thường
Cảnh sinh hoạt của một gia đình **Xã hội hóa** là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học được định nghĩa là _một quá trình tương tác xã hội kéo dài
**Dịch vụ mạng xã hội** (tiếng Anh: **social networking service** – **SNS**) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ. Hội là
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
[[Tội ác|Tội phạm - một dạng hiển nhiên của lệch lạc.]] **Sự lệch lạc**, hay còn gọi là **Sự lầm lạc**, **Hành vi lệch lạc**, (tiếng Anh: _deviance_ hoặc _deviant behavior_) là một khái niệm
thumb|Những con [[sói xám đang bao vây tấn công con bò bison Mỹ.]] **Tính xã hội** là mức độ mà các cá thể trong một quần thể động vật có khuynh hướng liên kết thành
**Xã hội đen** hoặc **thế giới ngầm** là từ lóng ám chỉ thế lực bất minh tồn tại trong xã hội. Biệt ngữ này được cho là phát sinh từ điện ảnh Hồng Kông rồi
**Thiết chế xã hội** là tập hợp các vị thế và vai trò có chủ định nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội quan trọng. Đây là khái niệm quan trọng và được dùng rộng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
nhỏ|Chân dung ba thanh niên, hai người mặc trang phục thổ dân **Biến đổi xã hội** (tiếng Anh: _Social change_) là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội,
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina** (, УРСР; УССР), viết tắt là **CHXHCNXV Ukraina** và còn gọi là **Ukraina Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa cấu thành của Liên
**Xã hội học đô thị** là một nhánh của xã hội học chuyên biệt nghiên cứu về nguồn gốc bản chất và các quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
Vào ngày 4/10, Công ty Cổ phần dược phẩm An Châu phối hợp với Viện Y học bản địa Việt Nam đã tổ chức Lễ Chuyển giao sản phẩm khoa học công nghệ Đề tài
**Diaspora** là một dịch vụ mạng xã hội phi lợi nhuận hoạt động với hình thức tự lưu trữ (self-hosting). Nó cho phép bất cứ ai cũng có thể xây dựng một hệ thống máy
**** (tiếng Anh: _International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights_, viết tắt: **ICESCR**) là một công ước quốc tế được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966,