thế=Vị trí của Ü-Tsang|phải|350x350px
Ü-Tsang (tiếng Tây Tạng: དབུས་གཙང་, Wylie: Dbus-gtsang, , Hán-Việt: Vệ Tạng), hay Tsang-Ü, là một trong tỉnh truyền thống của Tây Tạng, hai tỉnh kia là Amdo và Kham. Về mặt địa lý, Ü-Tsang nằm ở phía tây và trung bộ của vùng văn hóa Tây Tạng, gồm lưu vực sông Tsang-po (Gtsang-po), các khu vực xung quanh và vùng kéo dài của núi Kailash, và cao nguyên Chang Tang (Byang-thang) về phía bắc. Dãy núi Himalaya xác định biên giới phía nam Ü-Tsang. Khu tự trị Tây Tạng hiện nay gần trùng với Ü-Tsang cổ và phía tây Kham.
Ü-Tsang đã được lập thông qua việc hợp nhất hai trung tâm quyền lực trước đó là: Ü (Dbus) ở trung bộ Tây Tạng, kiểm soát bởi phần Gelukpa (Dge-lugs-pa) của Phật giáo Tây Tạng dưới thời đầu các Dalai Lama, và Tsang (Gtsang) kéo dài từ Gyantse (Rgyang-rtse) đến phía tây, kiểm soát bởi Sakyapa (Sa-skya-pa). Các chiến thắng quân sự bởi Dalai Lama thứ 5 hùng mạng đã củng cố quyền lực trên khu vực kết hợp vào thế kỷ 17.
Ü-Tsang là trung tâm văn hóa của người Tây Tạng. Các Dalai Lama đã cai trị Tây Tạng từ các cung điện Potala và Norbulingka ở Lhasa. Chùa Jokhang, có lẽ là chùa thiêng nhất của Phật giáo Tây Tạng, cũng nằm ở đó.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thế=Vị trí của Ü-Tsang|phải|350x350px **Ü-Tsang** (tiếng Tây Tạng: དབུས་གཙང་, Wylie: _Dbus-gtsang_, , Hán-Việt: Vệ Tạng), hay **Tsang-Ü**, là một trong tỉnh truyền thống của Tây Tạng, hai tỉnh kia là Amdo và Kham. Về
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tsangpa** () hay **Tạng Ba** () là một triều đại thống trị phần lớn Tây Tạng từ năm 1565 đến 1642. Đây là triều đại hoàng gia Tây Tạng cuối cùng cai trị dùng tên
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Thổ Phồn** (chữ Hán: 吐蕃, bính âm: _Tǔbō_, tiếng Tạng: , THL: _Bö chen po_), hoặc **Đại Phồn quốc** (chữ Hán: 大蕃国, bính âm: _Dàbō guó_), là một đế quốc của người Tạng tồn tại
phải|Đại khu Ngari thuộc [[Khu tự trị Tây Tạng]] **Ngari** (Tạng: ; Wylie: mnga' ris sa khul; Trung văn giản thể: 阿里地区; phồn thể: 阿里地區; bính âm: Ālǐ Dìqū; Hán Việt: A Lý địa khu)
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Namri Songtsen** (chữ Tạng: ; 570?–618?/629) là vị vua thứ 32 của triều đại Yarlung của người Tạng. Namri Songtsen đã mở rộng lãnh thổ của người Tạng từ khu vực thung lũng Yarlung ra
**Triều đại Yarlung**, hay còn gọi là Thổ Phồn tiền Đế quốc, là một quốc gia cổ của người Tạng, các vị vua của triều đại này mang nhiều tính thần thoại, do không có
Nhóm hương : Hoa oải hương, Hoa tím, Hương quếPhong cách : nam tính, bí ẩn, thu hútSang trọng , quyền lực , đẳng cấp , bám tỏa siêu khủng
**Songtsen Gampo** (chữ Tạng: ; chữ Hán: 松贊干布, bính âm: _Sōngzàn Gānbù_, Hán Việt: _Tùng Tán Cán Bố_, 605?–649) là vị vua thứ 33 của người Tạng tại thung lũng Yarlung, ông đã thống nhất
**Người Gyalrong** hay còn gọi là **người Kim Xuyên** ( ) sống ở châu tự trị dân tộc Tạng-Khương Ngawa và châu tự trị dân tộc Tạng Garzê tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Từ
thumb|Bản đồ ảnh hưởng của các giáo phái khác nhau tại Thổ Phồn thời kỳ phân liệt. **Thời kỳ phân liệt** là một giai đoạn trong lịch sử Tây Tạng bắt đầu từ năm 842
**Tiếng Tạng chuẩn** (ཚད་ལྡན་བོད་ཡིག) là dạng ngôn ngữ Tạng được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại Lhasa, một phương ngữ Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng). Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Samzhubzê**, ; , Hán Việt: **Tang Châu Tư**), là một quận và là đô thị lớn thứ hai tại khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc, đô thị có tổng số dân là 92000, nằm
thumb|Ba khu vực chính của [[Tây Tạng.]] Vị trí của Amdo **Amdo** (tiếng Tạng hay ʔam˥˥.to˥˥, chuyển tự , tiếng Việt: _Am Đô_, _Yên Đa_ hay _An Đa_) là một trong ba bang truyền thống
**Mārīcī ** (tiếng Phạn: मारीची; tiếng Trung: 摩利支天; tiếng Việt: Ma Lợi Chi Thiên; tiếng Nhật: _Marishiten_) là một vị thiên chúng Phật giáo (deva), cũng như một Bồ Tát liên quan đến ánh sáng
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Lịch sử hành chính Trung Quốc (1912–1949)** đề cập đến các đơn vị hành chính của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc trong thời kỳ cai trị Đại lục. ## Khái quát Trung Hoa Dân
**Hãn quốc Khoshut** (chữ Mông Cổ: , chữ Kirin: Хошууд, chữ Latinh: _Khoshuud Ulus_), hay **Hãn quốc Hòa Thạc Đặc** (chữ Hán: 和硕特汗国, bính âm: _Héshuòtè hànguó_) được thành lập tại cao nguyên Thanh-Tạng vào
**Địa hạt Tuyên Chính Viện** () là tên gọi của Tây Tạng trong thời kỳ **thuộc Nguyên** từ năm 1270 đến năm 1354, cũng được gọi là _thời kỳ Sakya_ hoặc _triều đại Sakya_ theo
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Pha_Trelgen_Changchup_Sempa.jpg|phải|nhỏ|300x300px|Cha khỉ già từ bi **Cha khỉ già từ bi** (tiếng Tạng: , phiên âm THL: _Pa trelgen jangchup sempé_) là tổ tiên trong truyền thuyết của người Tạng, ông là một trong những biểu
**Tsang Kin Fong** (; sinh ngày 2 tháng 1 năm 1993 ở Hồng Kông), là một cầu thủ bóng đá người Hồng Kông thi đấu cho câu lạc bộ tại Giải bóng đá ngoại hạng
**Lâm Ấp** (Chữ Hán: 林邑; Bính âm: _Lin Yi_) là một vương quốc cổ tồn tại từ khoảng năm 192 đến năm 605, với lãnh thổ ban đầu bao gồm vùng đất từ Quảng Bình
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc Cổ điển Đương đại thế kỷ XXI: * Xem thêm: Danh sách các nhà soạn nhạc cổ điển theo thời kỳ ## A *Keiko Abe (sinh năm
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Tăng Vĩ Quyền** (giản thể: 曾伟权; phồn thể: 曾偉權; tên tiếng Anh: Savio Tsang Wai Kuen) là nam diễn viên nổi tiếng người Hồng Kông. Anh sinh ngày 22 tháng 11 năm 1960 tại Huệ
**Nhân Bạng Ba** (Rin spungs pa, tiếng Hán: 仁蚌巴, bính âm: **Rinpungpa**) là một chính quyền đã thống trị phần lớn miền tây Tây Tạng và một số phần của miền Trung Tây Tạng từ
Một tượng đồng của [[Bồ Tát Quán Thế Âm, Vương quốc Cổ Cách, khoảng năm 1050]] **Cổ Cách** (; ) là một vương quốc cổ ở phía tây của Tây Tạng. Lãnh thổ vương quốc
**Triều đại Phagmodrupa** hay **Pagmodru** (Wylie: phag-mo-gru-pa, tiếng Hán: 帕木竹巴, âm Hán Việt: **Phách Mộc Trúc Ba**; IPA: /pʰɛ́ʔmoʈʰupa/) của Tây Tạng được Tai Situ Changchub Gyaltsen thành lập vào lúc nhà Nguyên của người