✨Żywiec

Żywiec

Żywiec là một thị trấn thuộc hạt Żywiec, tỉnh Silesian, miền nam Ba Lan. Từ năm 1975 - 1998, thị trấn nằm trong tỉnh Bielsko-Biała, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản lý của tỉnh Silesian. Tổng diện tích của thị trấn là 50,57 km². Tính đến năm 2006, dân số của thị trấn là 32.078 người với mật độ 630 người/km².

Thị trấn nằm ở trung tâm của lưu vực Żywiec trên sông Soła gần hồ Żywiec trong khu vực Lesser Poland. Thị trấn gồm có Công viên Cảnh quan Żywiec - một trong tám khu vực được tồn của tỉnh Silesian.

Lịch sử

trái|nhỏ| Lâu đài Żywiec Żywiec (còn được biết đến với tên gọi Stary Żywiec) được thành lập từ năm 1308 dưới danh nghĩa là trụ sở của một giáo xứ Công giáo. Sau đó, thị trấn thuộc về Công tước xứ Teschen và sau năm 1315 là Công tước xứ Oświęcim. Vào năm 1327, thị trấn bị Vương quốc Bohemia xâm chiếm. Thị trấn từng là trung tâm phát triển của lưu vực Żywiec. Năm 1448, Khu vực Stary Żywiec bị ngập lụt nghiêm trọng nên thị trấn đã được chuyển đến vị trí hiện tại. Trong thời kỳ Deluge, Żywiec đã bị quân đội Thụy Điển cướp và phá hủy vào năm 1656. Từ năm 1672, thị trấn thuộc quyền sở hữu của thủ tướng Ba Lan (Kanclerz) Jan Wielopolski.

Chiến tranh thế giới thứ hai

trái|nhỏ|200x200px| Hành động Saybusch. Ba Lan bị trục xuất đang chờ vận chuyển tại ngã tư đường sắt

Vào năm 1772, sau phân vùng đầu tiên của Ba Lan, Żywiec trở thành một phần của Vương quốc Galicia của Áo. Năm 1810, thị trấn được Hoàng tử Albert xứ Saxony mua lại (con trai Vua Augustus III của Ba Lan). Khi ông qua đời vào năm 1822, tài sản của ông rơi vào tay Archduke Charles - một nguyên soái người Áo, con trai thứ ba của Hoàng đế Leopold II.

Năm 1939, sau cuộc xâm lược Ba Lan, Żywiec bị Đức Quốc xã chiếm đóng. Năm 1940, chính quyền Đức Quốc xã đã trục xuất 17.413 - 20.000 người Ba Lan ở Żywiec. Người Ba Lan bị trục xuất được đưa đến một khu vực khác dưới sự chiếm đóng của quân đội Đức.

phải|nhỏ| Cung điện Habsburg

Những nhân vật nổi tiếng xuất thân từ thị trấn

  • Tomasz Adamek
  • Wilhelm Brasse
  • Alice Habsburg
  • Agata Wróbel
  • Tomasz Jodłowiec
  • Tadeusz Wrona
  • Magdalena Chojnacka

Những địa điểm tham quan nổi tiếng

  • Lâu đài Żywiec - được xây dựng vào giữa thế kỷ 14. Lâu đài đã trải qua nhiều lần trùng tu và tự hào là một trong những lâu đài có phong cách kiến ​​trúc vô cùng phong phú, bao gồm cả ba lối kiến trúc: Gothic, Phục hưng và Baroque. Bao quanh lâu đài là một công viên cảnh quan rộng 260.000 m², được thành lập từ thế kỷ 17. [1]
  • Nhà thờ Holy Cross - được xây dựng vào cuối thế kỷ 14. Nhà thờ được mở rộng hai lần, một lần vào năm 1679 và một lần nữa vào năm 1690.
  • Nhà thờ Đức Mẹ - được xây dựng và mở rộng trong nửa đầu thế kỷ 15, trước khi được cải tạo theo phong cách Baroque sau trận hỏa hoạn năm 1711. [1]
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Żywiec là một thị trấn thuộc hạt Żywiec, tỉnh Silesian, miền nam Ba Lan. Từ năm 1975 - 1998, thị trấn nằm trong tỉnh Bielsko-Biała, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản
**Nhà thờ đồng sáng tạo của Đức Trinh Nữ Maria** () cũng được gọi là **Nhà thờ Żywiec** Đây là tòa nhà tôn giáo chính của Công giáo tại thành phố Zywiec, Ba Lan, và
**Lâu đài cổ ở Żywiec** () là một lâu đài nằm ở ywiec, Silesian Voivodeship, Ba Lan. ## Lịch sử Một lâu đài (_kiêm castro_) ở Żywiec được đề cập lần đầu tiên vào năm
**Công viên Dân tộc học Żywiec ở Ślemień** (tiếng Ba Lan: _Żywiecki Park Etnograficzny w Ślemieniu_) là một bảo tàng ngoài trời tọa lạc tại số 2a phố Łączna, làng Ślemień, xã Ślemień, huyện Żywiecki,
nhỏ|250x250px| Đỉnh Romanka nhỏ|500x500px| Toàn cảnh đến Żywiec Beskids từ Leskowiec (Beskid Mały) **Beskids Żywiec** () là một dãy núi ở ngoài Tây Carpathians ở miền nam Ba Lan. Đây là phạm vi cao thứ
phải|nhỏ|200x200px| Nhiều loại bia Ba Lan khác nhau có thể **Bia ở Ba Lan** đã được ủ trong hơn một nghìn năm và có một lịch sử quan trọng về truyền thống và sản xuất
**Rajcza** là một làng ở Żywiecki, ŚLĄSKIE, thuộc tỉnh lịch sử của Lesser Poland, gần biên giới với Slovakia. Đó là khu hành chính của Gmina Rajcza. Nó nằm cách khoảng về phía nam Zywiec
**Węgierska Górka** là một ngôi làng ở Żywiec County, Silesian Voivodeship, trong tỉnh lịch sử Lesser Poland. Khu vực hành chính của nó là ở gmina (quận hành chính) được gọi là Gmina Węgierska Górka.
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Tuần lễ văn hóa Beskidzki** là một lễ hội văn hóa dân gian của Ba Lan được tổ chức hàng năm kể từ năm 1964, vào tháng 8, tại Wisła, Żywiec, Szczyrk, Oświęcim và Maków
nhỏ| [[Thánh đường Wawel|Nhà thờ Basilica của St. Stanislaus và St. Wenceslaus ở Kraków là nơi chôn cất chính của các vị vua Ba Lan từ thế kỷ 14 ]]Dưới đây là danh sách các
phải|nhỏ|270x270px| Phần trung tâm của Western Beskids, được đánh dấu màu đỏ và được dán nhãn bằng chữ G **Phần trung tâm của Tây Beskids** (; ) là một tập hợp các dãy núi trải
Trong triết học Marx, **giai cấp tư sản** () là giai cấp xã hội sở hữu phương thức sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại và mối quan tâm trong xã hội
nhỏ|Polonaises Op. 40 by [[Frédéric Chopin|Chopin, 1838]] **Điệu nhảy dân gian Ba Lan** là một truyền thống bắt nguồn từ thế kỷ thứ 10 của văn hóa và lịch sử Ba Lan. Nhiều điệu nhảy
**Oscypek, Oszczypek** (tiếng Ba Lan; số nhiều: _oscypki_) là một loại pho mát hun khói làm từ sữa cừu muối độc quyền ở vùng núi Tatra của Ba Lan. Oscarypek được thực hiện bởi các
**Khu bảo tồn cảnh quan Kysuce** () là một trong 14 khu bảo tồn cảnh quan nổi tiếng ở Slovakia. Khu bảo tồn bao gồm một phần diện tích thuộc dãy núi Javorníky, và phần
#### The capital * Warszawa (_Warsaw_) #### A * Aleksandrów Kujawski * Aleksandrów Łódzki * Alwernia * Andrychów * Annopol * Augustów #### B ##### Ba-Be * Babimost * Baborów * Baranów Sandomierski * Barcin
**Gödöllő** là một thành phố thuộc hạt Pest, Hungary. Thành phố này có diện tích 61,97 km², dân số năm 2010 là 33901 người, mật độ 547 người/km². ## Địa lý Gödöllő nằm trong vùng đồi
**Expressway S69** hoặc **cao tốc S69** (bằng tiếng Ba Lan _Droga ekspresowa S69)_ là một con đường lớn ở Ba Lan được cho là để kết nối giao thông từ Bielsko-Biała đến biên giới với
Theo Đạo luật Bảo vệ Thiên nhiên (_Ustawa o o syncie przyrody_) ban hành năm 2004, Công viên Cảnh quan (_Parki Krajobrazowe_) được định nghĩa là "một khu vực được bảo vệ vì các giá
**Dãy núi** **Beskids** hoặc **Beskid** (, , , (_Beskydŷ_), (_Beskydy_), _(Beskidy))_ là một cái tên truyền thống dùng để miêu tả một loạt các dãy núi nằm ở khu vực Carpathians, kéo dài từ Cộng
**Đường mòn chính Beskid Kazmierz Sosnowski** (tiếng Ba Lan _Główny Szlak Beskidzki imienia Kazmierza Sosnowskiego,_ _"GSB"_) là một đường mòn khoảng cách dài được đánh dấu màu đỏ dẫn từ Ustroń ở Silesian Beskids đến
**Pilsko** là ngọn núi cao thứ hai, với độ cao , trong dãy núi Żywiec Beskids (Oravské Beskydy ở Slovakia), trên biên giới giữa Ba Lan và Slovakia. Đây là một địa điểm đi bộ
**Tây Beskids** (; ; ; ) là một tập hợp các dãy núi trải dài qua Cộng hòa Séc, Slovakia và Ba Lan. Về mặt địa chất, Tây Beskids là một phần của Outer Western
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
: Dãy núi Sudetes và dãy núi Carpathian nằm ở hai bên biên giới phía nam của Ba Lan. Trong Ba Lan, cả hai rặng núi này đều không thể ngăn chặn cấm việc cư
Là nơi xuất phát của Giáo hội, Công giáo ở châu Âu phát triển mạnh trên một diện tích khá rộng, bao phủ gần hết các quốc gia Latinh như Italia, Pháp, Tây Ban Nha.
Có 41 giáo phận Công giáo của Giáo hội Công giáo nghi lễ Latinh và hai giáo phận của Giáo hội Công giáo Đông phương tại Ba Lan. Các giáo phận này bao gồm khoảng
nhỏ|Bức tranh Đức Mẹ Konczycka **Bức tranh Đức Mẹ Konczycka** (tiếng Ba Lan: _Obraz Matki Bożej Kończyckiej_) là bức tranh khuyết danh, rất nổi tiếng vì chứa đựng nhiều ân sủng. Bức tranh được treo