✨Yves Meyer

Yves Meyer

Yves F. Meyer (tiếng Pháp: [mɛjɛʁ]; sinh ngày 19 tháng 7 năm 1939) là một nhà toán học Pháp. Ông là trong số những cha đẻ của lý thuyết wavelet.

Sinh ra trong một gia đình Do Thái Sephardic, Yves Meyer học tại trường trung học Carnot của Tunis và trở thành người chiến thắng của cuộc thi chung của tiếng Hy Lạp và toán học, và đỗ đầu bảng trong kỳ thi tuyển vào École normale supérieure năm 1957. Ông có bằng tiến sĩ vào năm 1966 dưới sự hướng dẫn của Jean-Pierre Kahane.

Ông là một giáo sư tại Đại học Paris Dauphine, tại École Polytechnique (1980-1986), giáo viên thỉnh giảng tại Conservatoire national des arts et métiers (2000) và hiện đang giữ chức vụ giáo sư danh dự tại École Normale Supérieure Paris-Saclay. Ông đã được trao tặng Giải Carl Friedrich Gauss năm 2010 cho những đóng góp cơ bản trong lý thuyết số, lý thuyết toán tử và giải tích điều hòa, và vai trò then chốt trong sự phát triển của wavelets và phân tích đa phân giải (multiresolution). Ông được trao giải Abel năm 2017 "cho vai trò then chốt trong sự phát triển của lý thuyết toán học của wavelet."

Các công trình tiêu biểu

  • Meyer (Y.), Nombres de Pisot, Nombres de Salem et Analyse Harmonique, Springer-Verlag, 1970.
  • Meyer (Y.), Algebraic numbers and harmonic analysis, North-Holland, 1972.
  • Meyer (Y.), Ondelettes et Opérateurs, Hermann, 1990.
  • [http://www.ams.org/mathscinet-getitem?mr=1228209 Meyer (Y.), Wavelets and Operators, Cambridge University Press, 1992.]
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Yves F. Meyer** (tiếng Pháp: [mɛjɛʁ]; sinh ngày 19 tháng 7 năm 1939) là một nhà toán học Pháp. Ông là trong số những cha đẻ của lý thuyết wavelet. Sinh ra trong một gia
**Conservatoire national des arts et métiers** (CNAM) là một trường đại học nằm ở Paris, Île-de-France. Chương trình đào tạo của CNAM đặc biệt hướng đến các giám đốc điều hành làm việc trong các
**École normale supérieure Paris-Saclay** (còn được gọi là École normale supérieure de Cachan, ENS Cachan hoặc ENS Paris-Saclay) là trường có uy tín nhất trong số các trường lớn của Pháp cung cấp giáo dục
**Giải Carl Friedrich Gauss về Toán học ứng dụng** là một giải thưởng do Hội liên hiệp Toán học quốc tế (_International Mathematical Union_) và Hội Toán học Đức dành cho "các đóng góp toán
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Cuộc chiến chống [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant|ISIS tại trận Mosul; Cảnh sát Anh đứng gác trong Chiến dịch Temperer sau vụ đánh bom Manchester
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Liên hoan phim Cannes** lần thứ 58 diễn ra từ 11 đến 22 tháng 5 năm 2005. ## Các giải thưởng * Palme d'Or: _L'Enfant_ của Luc và Jean-Pierre Dardenne * Grand Prix: _Broken Flowers_
Ngày **30 tháng 3** là ngày thứ 89 (90 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 276 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1258 – Trần Thái Tông nhượng lại hoàng vị triều Trần
**Diane Kruger** (nhũ danh **Heidkrüger**; ; sinh ngày 15 tháng 7 năm 1976) là một nữ diễn viên và cựu người mẫu người Đức–Mỹ. Ở giai đoạn đầu sự nghiệp, Kruger được cả thế giới
Sau đây là danh sách những người được trao Bắc đẩu bội tinh hạng hai (hạng cao thứ hai của huân chương này) và năm được trao. Những người được trao tặng Bắc đẩu bội
**Giải Ampère** là một giải thưởng khoa học của Viện hàn lâm khoa học Pháp, được trao hàng năm cho các nhà khoa học Pháp có công trình nghiên cứu xuất sắc trong lãnh vực
**Farid Dms Debah** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1976 tại Paris, Pháp), là một diễn viễn, đạo diễn, biên kịch kiêm nhà sản xuất của hãng phim quốc gia Algérie và Pháp. Ông cũng
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**Giải thưởng lớn Gobert** (tiếng Pháp: **Grand prix Gobert**) là một giải thưởng hàng năm của Viện hàn lâm Pháp dành cho môn lịch sử. Giải này được thiết lập từ năm 1834 bởi Quỹ