✨Waiting for Tonight

Waiting for Tonight

"Waiting for Tonight" (tạm dịch: "Đợi chờ Đêm nay") là ca khúc được trình bày bởi nhóm nhạc Pop 3rd Party trích từ album năm 1997 của họ, Alive. Ca sĩ nhạc Pop người Mỹ Jennifer Lopez đã thu âm lại ca khúc cho album đầu tay của mình, On the 6 (1999). Ca khúc trở thành đĩa đơn thứ ba nằm trích từ album và là bản cover (trình diễn lại) thành công nhất trong ngành âm nhạc từ trước đến nay.

Sau khi được phát hành vào năm 1999, ca khúc vươn lên vị trí thứ 8 tại Mỹ và thứ 5 tại Anh. Ngoài ra, ca khúc còn giành được một đề cử Giải Grammy năm 2000 cho Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất và được xuất hiện trong trò chơi Dance Dance Revolution.

Ca khúc còn có một phiên bản tiếng Tây Ban Nha mang tên "Una Noche Más" ("Thêm một đêm") và đồng thời xuất hiện trong On the 6. Ca sĩ người Ý Lil' Love và nhóm Taintstick đồng thời đã thu âm lại của ca khúc này.

Thông tin ca khúc

Ca khúc được viết bởi Maria Christiansen, Michael Garvin, và Phil Temple. Phiên bản đầu tiên của ca khúc được sản xuất bởi LCD. Còn bản của Lopez được sản xuất bởi Ric Wake.

"Waiting for Tonight" giành được một đề cử Giải Grammy năm 2000 cho hạng mục Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất. Cùng năm này, video của ca khúc còn thắng giải Video nhạc Dance xuất sắc và đề cử cho Video có vũ đạo xuất sắc tại giải MTV Video Music Awards

Năm 2004, Lopez đã trình diễn bản phối lại của Hex Hector khi trở thành khách mời trong bộ phim Will & Grace và trình diễn ca khúc tại Buổi tiệc mừng năm mới 2010 của kênh ABC

Diễn biến trên bảng xếp hạng

Tại Mỹ, "Waiting for Tonight" xuất hiện trên bảng xếp hạng với vị trí #56 và leo lên vị trí #37 vào ngày 23 tháng 10 năm 1999. Khiến "If You Had My Love" rơi xuống vị trí #40 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Nhờ vào video ca nhạc khá sôi động khi mô tả bữa tiệc mừng năm mới hoành tráng, "Waiting for Tonight" sau đó đã công phá tất cả các bảng xếp hạng khác, vươn lên vị trí thứ 8 vào ngày 4 tháng 12 và giữ vững vị trí trong hai tuần liên tiếp.

Video ca nhạc

Video được đạo diễn bởi Francis Lawrence, bắt đầu với cảnh Lopez và bạn bè đang chuẩn bị cho bữa tiệc giao thừa. Sau đó họ lên một chiếc thuyền và băng qua sông, đi đến bữa tiệc trong rừng. Xen kẽ với câu chuyện là cảnh Lopez trình diễn với những ánh đèn màu xanh, nhảy trong rừng, đứng dưới một dòng suối và hình ảnh cô được đính lên người những hạt kim sa lấp lánh. Gần cuối video, một chiếc đồng hồ lớn báo hiệu rằng năm 2000 đã bắt đầu. Đèn sau đó đã bị tắt, nhưng lại được tiếp tục bật trở lại khi đồng hồ báo hiệu năm mới. Mọi người sau đó tiếp tục nhảy múa điên cuồng và vui vẻ đón năm mới.

Phiên bản video phối lại của Hex Hector và bản tiếng Tây Ban Nha có thể tìm thấy trên mạng.

Danh sách ca khúc

Phiên bản của Jennifer Lopez

;Đĩa CD Anh 2

"Waiting for Tonight" – 4:06

"Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Radio Edit) – 3:52

"Waiting for Tonight" (Futureshock Midnight at Mambo Remix) – 8:36

;Đĩa CD Anh 2

"Waiting for Tonight" – 4:06

"Waiting for Tonight" (Metro Mix) – 5:53

"Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix Radio Edit) – 4:01

;Băng cassette

"Waiting for Tonight" – 4:06

"Waiting for Tonight" (Metro Mix) – 5:53

;Đĩa đơn CD châu Âu

"Waiting for Tonight" (Bản của Album) – 4:06

"Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix Radio Edit - Song ngữ) – 3:59

;Đĩa đơn CD Maxi châu Âu

"Waiting for Tonight" (Bản của Album) – 4:06

"Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix Radio Edit - Song ngữ) – 3:59

"Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Radio Mix) – 3:52

"Waiting for Tonight" (Metro Mix) – 5:53

;Đĩa đơn CD của Úc

"Waiting for Tonight" (Bản của Album) – 4:06

"Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix Radio Edit - Song ngữ) – 3:59

"Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Radio Mix) – 3:52

"If You Had My Love" (Metro Club Mix) – 6:08

;Đĩa đơn CD của Úc (Phiên bản Phối lại)

"Waiting for Tonight" (Hex Hector Vocal Remix Extended) – 11:15

"Waiting for Tonight" (Hex Hector Dub) – 6:31

"Waiting for Tonight" (Metro Club Mix) – 5:54

"Waiting for Tonight" (Pablo Flores Miami Mix - Tiếng Anh) – 10:01

"Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Video Remix) – 4:34

;Đĩa đơn 12-inch của Mỹ #1 :A1. "Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Club Mix) – 11:15 :A2. "Waiting for Tonight" (Pablo Flores Miami Radio Edit - Song ngữ) – 3:56 :B1. "Waiting for Tonight" (Pablo Flores Miami Mix) – 10:00 :B2. "Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Video Edit) – 4:50

;Đĩa đơn 12-inch của Mỹ #2 :A1. "Waiting for Tonight" (Metro Mix) – 5:53 :A2. "Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix Radio Edit - Song ngữ) – 3:59 :B1. "Waiting for Tonight" (Futureshock Midnight at Mambo Remix) – 8:36 :B2. "Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Club Mix) – 11:17

;Đĩa đơn quảng bá 12-inch của Mỹ #1 :A1. "Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Club Mix) – 11:17 :A2. "Waiting for Tonight" (Hex's Momentous A Cappella) – 3:32 :B1. "Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix) – 10:04 :B2. "Waiting for Tonight" (Pablo's Miami Mix - Radio Edit - Song ngữ) – 3:59

;Đĩa đơn quảng bá 12-inch của Mỹ #2 :A1. "Una Noche Más" (Pablo Flores Miami Mix) – 10:08 :A2. "Waiting for Tonight" (Hex's Momentous Dub) – 6:31 :B1. "Waiting for Tonight" (Matt & Vito's Vox Club Mix) – 9:00 :B2. "Waiting for Tonight" (Power Dub) – 8:14

;Đĩa đơn quảng bá 12-inch của Mỹ #3 :A1. "Waiting for Tonight" (Metro Club Mix) – 5:51 :A2. "Waiting for Tonight" (Bản của Album) – 4:06 :B1. "Waiting for Tonight" (Pablo Flores Miami Mix) – 10:04

;Đĩa đơn "Una Noche Más" của châu Âu:

"Una Noche Más" (Pablo Flores Miami Mix Radio Edit - Tiếng Tây Ban Nha) – 3:58

"Una Noche Más" (Pablo Flores Miami Mix Radio Edit - Song ngữ) – 3:58

"Una Noche Más" (Pablo Flores Miami Mix - Tiếng Tây Ban Nha) – 10:01

"Una Noche Más" (Pablo Flores Miami Mix - Song ngữ) – 10:01

Phiên bản của Lil' Love

;Đĩa đơn 12-inch của Ý :A1. "Waiting for Tonight" (Extended Club Mix) – 7:09 :A2. "Tonight" – 3:35 :B1. "Waiting for Tonight" (L.O.B. Remix) – 6:17

MTV Video Music Awards

Xếp hạng

Bảng xếp hạng

Chứng nhận

Xếp hạng cuối năm

Tiền nhiệm và kế nhiệm

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**Waiting for Tonight**" (tạm dịch: "**Đợi chờ Đêm nay**") là ca khúc được trình bày bởi nhóm nhạc Pop 3rd Party trích từ album năm 1997 của họ, _Alive_. Ca sĩ nhạc Pop người Mỹ
**_Waiting for My Rocket to Come_** là album đầu tay với một nhãn hiệu lớn của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Jason Mraz, phát hành năm 2002. ## Danh sách track **Phiên bản tại Nhật**
"**Right Here Waiting**" (hay còn được biết đến như "**Right Here Waiting for You**") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Richard Marx nằm trong album phòng thu thứ hai của
**_Jennifer Lopez: Feelin' So Good_** là đĩa DVD đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez, được phát hành tháng 11 năm 2000. Nội dung đĩa xoay quanh album On The Floor, các đĩa
**_On the 6_** là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm kiêm diễn viên người Mỹ Jennifer Lopez, album được phát hành vào ngày 1 tháng 6 năm 1999 bởi hãng thu
"**Love Don't Cost a Thing**" (tạm dịch: "**Tình yêu không tốn thứ gì cả**") là đĩa đơn đầu tiên được trích từ album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez mang
"**Feelin' So Good**" (tạm dịch: "**Cảm giác Tuyệt vời**") là đĩa đơn thứ tư của ca sĩ nhạc Pop Jennifer Lopez và được trích từ album đầu tay của cô, _On the 6_ (1999). Ca
**_J to tha L-O!: The Remixes_** (tạm dịch: **_J đến chữ L-O!: Những Bài hát phối lại_**) là album phối lại đầu tay của ca sĩ Jennifer Lopez, được phát hành tại Mỹ vào 5
"**Do It Well**" (Tiếng Việt: _Làm tốt vào_) là ca khúc được viết và sản xuất bởi Ryan Tedder và trình bày bởi ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez. Đây là đĩa đơn mở đầu
"**On the Floor**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Jennifer Lopez hợp tác với rapper người Mỹ Pitbull nằm trong album phòng thu thứ bảy của cô, _Love?_ (2011). Nó
**_Let's Get Loud_** là đĩa DVD thứ hai của ca sĩ Mĩ Jennifer Lopez, được phát hành vào tháng 2 năm 2003. DVD mang nội dung xoay quanh về buổi diễn cùng tên được thu
**The Reel Me** (tiếng Việt: _Mặt thật của tôi_) là đĩa DVD thứ ba của ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez, được phát hành vào tháng 11 năm 2003. Đĩa bao gồm 16 video ca
"**Ain't It Funny**" (tạm dịch: "**Nó Không Vui Sao**") là ca khúc được trình bày bởi nữ ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez, viết bởi Lopez, Cory Rooney, được sản xuất bởi Rooney và Dan
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
"**The Remedy (I Won't Worry)**" là đĩa đơn đầu tiên của Jason Mraz trong album đầu tay _Waiting for My Rocket to Come_ vào năm 2002. Bài hát nói về Charlie Mingroni - một người
**2011 MTV Video Music Awards** diễn ra vào ngày 28 tháng 8, tại Nhà hát Nokia ở Los Angeles, nhằm tôn vinh những video âm nhạc tốt nhất từ năm trước. Ngày 20 tháng 7,
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
**Martijn Gerard Garritsen** (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1996), hay còn được biết đến với nghệ danh là **Martin Garrix** (cách điệu **Mar+in Garri×**) hoặc **Ytram** và **GRX**, là nam một DJ, nhạc sĩ,
"**Curbside Prophet**" là một ca khúc của ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ Jason Mraz. Nó được trích từ album phòng thu đầu tiên với một nhãn Elektra, _Waiting for My Rocket to Come_. Ca khúc
right Đây là **danh sách phim sản xuất bởi Walt Disney Animation Studios**, một hãng phim hoạt hình của Hoa Kỳ có trụ sở tại Burbank, California, và trước đây được biết đến với các
"**Work It**" là một bài hát của rapper người Mỹ Missy Elliott nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, _Under Construction_ (2002). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng 9 năm 2002
**Whitney Elizabeth Houston** (9 tháng 8 năm 1963 – 11 tháng 2 năm 2012) là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhà sản xuất phim và nhà từ thiện người Mỹ. Được biết đến là "Định
**Eric Patrick Clapton**, (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1945) là một nam nghệ sĩ guitar, ca sĩ và nhạc sĩ người Anh. Ông là người duy nhất ba lần được vinh danh tại Đại
**David James Archuleta** (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1990) là một ca sĩ nhạc pop người Mỹ. Năm 10 tuổi, anh giành chiến thắng trong Cuộc thi Tài năng Utah dành cho trẻ em,
**_Fuck Me I'm Famous_** là một loạt các album biên tập nhạc dance điện tử của DJ người Pháp David Guetta. Được phân phối bởi Universal Music Group theo giấy phép độc quyền từ Ministry