✨Vương Liệt

Vương Liệt

Vương Liệt (; 141 – 219), tự Ngạn Phương (彦方), là quan viên dưới quyền quân phiệt Liêu Đông thời Tam Quốc trong lịch sử Tam Quốc.

Cuộc đời

Vương Liệt quê ở huyện Bình Nguyên, quận Bình Nguyên, Thanh Châu. Thời trẻ, Vương Liệt đến Dĩnh Xuyên cầu học danh sĩ Trần Thực, cùng hai con trai của Thực là Trần Nguyên Phương, Trần Quý Phương trở thành bạn tốt. Bấy giờ, các học trò người Dĩnh Xuyên của Trần Thực là Tuân Tử Minh, Giả Vĩ Tiết, Lý Nguyên Lễ, Hàn Nguyên Trường, đều là danh sĩ đương thời, đều bội phục phẩm tính, hành vi của Liệt, cùng Liệt kết giao. Vương Liệt nhờ thế mà nổi danh khắp cả nước.

Vương Liệt du học hoàn thành, trở lại quê hương, mở trường học, giáo hóa dân chúng. Hành động của Liệt đã lan tỏa ra khắp vùng. Dân chúng Bình Nguyên theo sự giáo hóa của Liệt, làm việc thiện, xa cái ác, hễ có tranh chấp muốn tìm Liệt phân xử, đều cố gắng giải quyết ở nửa đường để không cần Liệt biết. Quốc quân nước Bình Nguyên cũng tìm đến Liệt để hỏi về chính lệnh.

Cuối thời Hán Linh đế, Vương Liệt được cử hiếu liêm, tam phủ (thái úy phủ, tư đồ phủ, tư không phủ) đều muốn tịch Liệt, nhưng Liệt đều từ chối.

Năm 190, Đổng Trác cầm quyền, Quan Đông loạn lạc, Vương Liệt bèn cùng Bỉnh Nguyên, Quản Ninh đến Liêu Đông tị nạn. Bấy giờ, ở Liêu Đông, nhiều người kết bè kết đảng, đả kích nhau, những người đến Liêu Đông tránh loạn thường bị vu hại, riêng Liệt cư trú nhiều năm mà không gặp vấn đề. Vương Liệt ở Liêu Đông, vừa cánh tác vừa nghiên cứu điển tịch, lấy đó làm thú vui, được người địa phương tôn kính như quân chủ.

Vương Liệt được thái thú Liêu Đông Công Tôn Độ tịch làm Liêu Đông trưởng sử, giúp thái thú quản lý Liêu Đông, khiến nơi này không còn kẻ mạnh ức hiếp người khốn khó, ỷ đông hiếp yếu, thương nhân không dám thổi giá.

Tào Tháo đánh hạ Hà Bắc (202), nhiều lần muốn trưng Vương Liệt vào triều làm quan. Vương Liệt từ chức trưởng sử, nhưng Công Tôn Độ cùng người kế nhiệm Công Tôn Khang đều không đồng ý, ngăn cản không cho Liệt trở về Trung Nguyên. Năm 219, Vương Liệt mắc bệnh truyền nhiễm mà chết, thọ 78 tuổi.

Điển cố

Vương Liệt làm người hiếu thuận, nhân từ. Sau khi du học về, phụ thân qua đời. Vương Liệt vì cha khóc ba năm. Có năm mất mùa, gặp nạn đói, hương dân sắp chết đói, Vương Liệt đem thương thực trong nhà ra san sẻ, cứu mạng mọi người.

Có người trộm trâu, khi bị bắt chỉ cầu chủ trâu không cần để cho Vương Liệt biết. Liệt biết chuyện, sai người gửi tặng kẻ trộm một mảnh vải bố, hy vọng người này có thể biết thẹn mà sửa lại sai lầm. Về sau người trộm trâu đó giúp đỡ người già cả tìm đồ đánh mất, cho thấy khả năng cảm hóa bằng đạo đức của Liệt hơn xa hình phạt.

Nhận xét

Sách Tiên hiền hành trạng đánh giá Vương Liệt: Thông thức đạt đạo, bỉnh nghiệp bất hồ.

Trong văn hóa

Vương Liệt không xuất hiện trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Liệt** (; 141 – 219), tự **Ngạn Phương** (彦方), là quan viên dưới quyền quân phiệt Liêu Đông thời Tam Quốc trong lịch sử Tam Quốc. ## Cuộc đời Vương Liệt quê ở huyện
**Cao Ly Trung Tông** (Hangul: 고려 충렬왕, chữ Hán: 高麗 忠烈王; 3 tháng 4 năm 1236 – 30 tháng 7 năm 1308, trị vì 1274 – 1308), tên thật là **Vương Xuân** (왕춘, 王賰), còn
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Đinh Liệt** (chữ Hán: 丁列) hay **Lê Liệt** (1400 - 1471) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người thôn Phúc Long, xã Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc, Thanh
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Lưu Thắng** ( ? - 113 TCN), tức **Trung Sơn Tĩnh vương** (中山靖王), là chư hầu vương đầu tiên của nước Trung Sơn, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
thumb|right|"Tart cards" trong các hòm điện thoại quảng cáo dịch vụ của những cô gái gọi điện ở Luân Đôn (một thực hành bất hợp pháp, nhưng từng phổ biến). thumbnail|Một cửa hàng quảng cáo
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
**Nguyên Kính Vương hậu** (chữ Hán: 元敬王后; Hangul: 원경왕후; 11 tháng 7, 1365 - 10 tháng 7, 1420), hay **Hậu Đức Đại phi** (厚德大妃), là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Thái Tông Lý
**Nhân Mục vương hậu** (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay **Chiêu Thánh Đại phi** (昭聖大妃), thường gọi **Nhân Mục Đại phi** (仁穆大妃), là Kế phi
là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là con trai thứ hai của Thân vương Takahito và Thân vương phi Yuriko. Ông là anh em họ của Thiên hoàng Akihito. Tước hiệu ban
**Nhân Đức Vương hậu** (Hangul: 인덕왕후, chữ Hán: 仁德王后; ? – 1365), còn được gọi là **Lỗ Quốc Đại trưởng công chúa** (인덕왕후; 魯國大長公主), thuộc tộc Bột Nhi Chỉ Cân, là Chính thất Vương hậu
**Lý Hiến** (chữ Hán: 李憲; 679 - 15 tháng 1, 742), bổn danh **Thành Khí** (成器), là một Hoàng tử nhà Đường, con trưởng của Đường Duệ Tông Lý Đán, mẹ là nguyên phối của
Danh sát này liệt kê **các chư hầu vương của triều Tây Hán**. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội, hay không có
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**An Dương Vương** (), tên thật là **Thục Phán** (蜀泮), là người lập nên nước Âu Lạc, nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang. Niên đại trị vì
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
phải|[[Sao Hải Vương (trên cùng) và Triton (ở giữa), 3 ngày sau khi _Voyager 2_ bay qua]] Tính đến tháng 2 năm 2024, Sao Hải Vương có 16 vệ tinh, được đặt tên theo các
**Vương quốc Napoli** (tiếng La Tinh: _Regnum Neapolitanum_; tiếng Ý: _Regno di Napoli_; tiếng Napoli: _Regno 'e Napule_), còn được gọi là **Vương quốc Sicily**, là một nhà nước cai trị một phần Bán đảo
**Phó vương quốc Peru** hay **Phó vương phủ Peru** (tiếng Tây Ban Nha:_Virreinato del Perú_) là một đơn vị hành chính thuộc địa của Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1542. Lãnh thổ
thumb|right|Các thành viên của Vương thất Thụy Điển năm 1905 Từ năm 1818, **Vương thất Thụy Điển** () bao gồm các thành viên của Vương tộc Bernadotte, có quan hệ mật thiết với vị Quốc
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester** (Henry William Frederick Albert; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1974) là người con thứ 4 và là con trai thứ 3
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Vương quốc Mysore** là vương quốc nằm ở phía nam Ấn Độ, theo truyền thống cho rằng vương quốc đã được thành lập năm 1399 ở khu vực quanh thành phố Mysore sau này. Vương
nhỏ|Thống kê của Vương quốc Anh về môi trường Bài này liệt kê những vấn đề mà Vương quốc Anh đang gặp phải liên quan đến môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm và nhiễm
**Vương Phi** (tiếng Hán: 王菲, tiếng Anh: _Faye Wong_) (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1969) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ Hồng Kông gốc Trung Quốc. Trước năm 1985, cô còn có nghệ danh
**Vương quốc Xê Đăng** (; tiếng Xơ Đăng: ) là một thực thể chính trị tự xưng do nhà thám hiểm Pháp Charles-Marie David de Mayréna thành lập tháng 6 năm 1888 và tồn tại
upright=1.5|phải|nhỏ|Sao Thiên Vương và sáu vệ tinh lớn nhất của nó (_kích thước theo tỷ lệ, thứ tự khoảng cách đến hành tinh không theo tỷ lệ_). Từ trái sang phải: Puck, Miranda, Ariel, Umbriel,
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ