Victory Tour là chuyến lưu diễn cuối cùng của nhóm The Jacksons tại Hoa Kỳ và Canada năm 1984. Bắt đầu từ ngày 6 tháng 7 tại Kansas City và kết thúc vào ngày 9 tháng 12 tại Los Angeles, chuyến lưu diễn gồm 55 buổi hòa nhạc với xấp xỉ 2 triệu người hâm mộ. Nó được đặt tên theo album mới của Jacksons Victory mặc dù không bài nào trong số chúng có mặt trong danh sách trình diễn. Marlon xác nhận đó là vì Michael không muốn luyện tập hoặc thực hiện tour diễn với họ. Trên thực tế, ông đã miễn cưỡng tham gia với anh em của mình, những người cần thu nhập trong khi ông lại không, và những căng thẳng giữa Michael với các thành viên tăng đến mức ông thông báo rằng đây sẽ là lần cuối cùng họ cùng nhau biểu diễn, kết thúc kế hoạch biểu diễn ở châu Âu.
The Jacksons đã thực hiện tour diễn cùng với nhà quảng bá Don King. Michael đã dành tặng lợi nhuận của mình cho một số tổ chức từ thiện như ông đã tuyên bố trước đó. Nhưng mối hận thù giữa Michael và các anh em của mình đã có một ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài trong đại gia đình Jackson, khiến ông dần xa lánh họ trong suốt quãng đời còn lại. Victory Tour cũng là một thảm họa tài chính cho nhà quảng bá Chuck Sullivan, người cùng với cha của mình là Billy đã buộc phải bán đội bóng New England Patriots mà họ sở hữu, cùng với Sân vận động Foxboro, sân nhà của đội, như là kết quả cho sự mất mát ông phát sinh. Đa số các bài hát trong show là những bài hát trích từ 2 album của Michael Jackson là Off the Wall và album siêu kinh điển Thriller.
Bố trí
Ngày biểu diễn
Chú ý: Ngày được viết theo kiểu Mỹ (tháng/ngày/năm)
- 07/06/1984 Sân vận động Arrowhead - Thành phố Kansas, Missouri - 45.000
- 07/07/1984 Sân vận động Arrowhead - Thành phố Kansas, Missouri - 45.000
- 07/08/1984 Sân vận động Arrowhead - Thành phố Kansas, Missouri - 45.000
- 07/13/1984 Sân vận động Texas - Dallas, Texas - 40.000
- 07/14/1984 Sân vận động Texas - Dallas, Texas - 40.000
- 07/15/1984 Sân vận động Texas - Dallas, Texas - 40.000
- 07/21/1984 Sân vận động Gator Bowl - Jacksonville, Florida - 45.000
- 07/22/1984 Sân vận động Gator Bowl - Jacksonville, Florida - 45.000
- 07/23/1984 Sân vận động Gator Bowl - Jacksonville, Florida - 45.000
- 07/29/1984 Sân vận động Giants - Thành phố New York/East Rutherford, New Jersey - 44,282
- 07/30/1984 Sân vận động Giants - Thành phố New York/East Rutherford, New Jersey - 44,282
- 07/31/1984 Sân vận động Giants - Thành phố New York/East Rutherford, New Jersey - 44,282
- 08/04/1984 Madison Square Garden - Thành phố New York, New York - 19.000
- 08/05/1984 Madison Square Garden - Thành phố New York, New York - 19.000
- 08/07/1984 Sân vận động Neyland - Knoxville, Tennessee - 48,783
- 08/08/1984 Sân vận động Neyland - Knoxville, Tennessee - 48,783
- 08/09/1984 Sân vận động Neyland - Knoxville, Tennessee - 48,783
- 08/17/1984 Pontiac Silverdome - Detroit, Michigan - 47,900
- 08/18/1984 Pontiac Silverdome - Detroit, Michigan - 47,900
- 08/19/1984 Pontiac Silverdome - Detroit, Michigan - 47,900
- 08/25/1984 Sân vận động Rich - Buffalo, New York - 47.000
- 08/26/1984 Sân vận động Rich - Buffalo, New York - 47.000
- 09/01/1984 Sân vận động JFK - Philadelphia, Pennsylvania - 60.000
- 09/02/1984 Sân vận động JFK - Philadelphia, Pennsylvania - 60.000
- 09/07/1984 Sân vận động Mile High - Denver, Colorado - 54.000
- 09/08/1984 Sân vận động Mile High - Denver, Colorado - 51.000
- 09/17/1984 Sân vận động Olympic - Montréal, Québec - 58,270
- 09/18/1984 Sân vận động Olympic - Montréal, Québec - 58,270
- 09/21/1984 Sân vận động RFK - Washington D.C. - 45.000
- 09/22/1984 Sân vận động RFK - Washington D.C. - 45.000
- 09/28/1984 Sân vận động JFK - Philadelphia, Pennsylvania - 60.000
- 09/29/1984 Sân vận động JFK - Philadelphia, Pennsylvania - 60.000
- 10/05/1984 Canadian National Exhibition Stadium - Toronto, Ontario - 55.000
- 10/06/1984 Canadian National Exhibition Stadium - Toronto, Ontario - 55.000
- 10/07/1984 Canadian National Exhibition Stadium - Toronto, Ontario - 55.000
- 10/12/1984 Comiskey Park - Chicago, Illinois - 40.000
- 10/13/1984 Comiskey Park - Chicago, Illinois - 40.000
- 10/14/1984 Comiskey Park - Chicago, Illinois - 40.000
- 10/19/1984 Sân vận động Municipal - Cleveland, Ohio - 50.000
- 10/20/1984 Sân vận động Municipal - Cleveland, Ohio - 44.000
- 10/29/1984 Sân vận động Fulton County - Atlanta, Georgia - 31.000
- 10/30/1984 Sân vận động Fulton County - Atlanta, Georgia - 30.000
- 11/02/1984 Orange Bowl - Miami, Florida - 68.000
- 11/03/1984 Orange Bowl - Miami, Florida - 66.000
- 11/09/1984 Astrodome - Houston, Texas - 40.000
- 11/10/1984 Astrodome - Houston, Texas - 40.000
- 11/16/1984 BC Place - Vancouver, British Columbia - 42.000
- 11/17/1984 BC Place - Vancouver, British Columbia - 42.000
- 11/18/1984 BC Place - Vancouver, British Columbia - 42.000
- 11/30/1984 Sân vận động Dodger - Los Angeles, California - 60.000
- 12/01/1984 Sân vận động Dodger - Los Angeles, California - 60.000
- 12/02/1984 Sân vận động Dodger - Los Angeles, California - 60.000
- 12/07/1984 Sân vận động Dodger - Los Angeles, California - 60.000
- 12/08/1984 Sân vận động Dodger - Los Angeles, California - 60.000
- 12/09/1984 Sân vận động Dodger - Los Angeles, California - 60.000
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Victory Tour** là chuyến lưu diễn cuối cùng của nhóm The Jacksons tại Hoa Kỳ và Canada năm 1984. Bắt đầu từ ngày 6 tháng 7 tại Kansas City và kết thúc vào ngày 9
**"Bad World Tour"** là chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Michael Jackson với tư cách là nghệ sĩ hát đơn, đi qua Nhật Bản, Úc, Hoa Kỳ
Right|thumb|Michael Jackson biểu diễn trong [[Bad World Tour, một trong những tour diễn thành công nhất mọi thời đại]] Dưới đây là danh sách các chuyến lưu diễn của ca sĩ thu âm người Mỹ,
**Michael Joseph Jackson** (29 tháng 8 năm 1958 – 25 tháng 6 năm 2009) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất thu âm kiêm nhà hoạt động thiện nguyện người
**Megan Anna Rapinoe** (; sinh ngày 5 tháng 7 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Mỹ từng thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh. Là thành viên của đội tuyển
**Paula Julie Abdul** (_Abdul_ đọc phiên âm là /_ˈæbduːl_ / hoặc /_áp-đu_/ theo Tiếng Việt) (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1962) là một nữ ca sĩ, vũ công, biên đạo múa quốc tịch Mỹ.
**_Invincible_** là album phòng thu cuối cùng của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson, phát hành ngày 30 tháng 10 năm 2001, bởi Epic Records. Đây là album phòng thu thứ mười của
**_Bad_** là album phòng thu thứ bảy của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson, phát hành ngày 31 tháng 8 năm 1987 bởi Epic Records tại Hoa Kỳ và trên toàn cầu bởi
**Mary Abigail "Abby" Wambach** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, huấn luyện viên, người hai lần giành huy chương vàng Thế vận hội và vô địch
**La Chí Tường** (sinh ngày 30 tháng 7 năm 1979) là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Đài Loan. ## Tiểu sử Sinh ra trong một gia đình có truyền thống về âm
**Danh sách trò chơi Wii** trải dài từ khi ra mắt năm 2006 đến khi trò chơi cuối cùng phát hành năm 2020. Có 1596 trò chơi, một số không được phát hành, dành cho
**Jermaine Lamarr Cole** (sinh ngày 28 tháng 1 năm 1985), được biết đến với nghệ danh **J. Cole**, là một rapper, ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Sinh ra
, hay là một nhóm nhạc nữ Nhật Bản. Hoạt động của nhóm xung quanh việc hát và nhảy múa theo âm điệu vui vẻ và lạc quan. Nhóm dẫn đầu trong chương trình Hello!
**Electronic Arts Inc.** (**EA**) là một công ty trò chơi điện tử của Mỹ có trụ sở chính tại Redwood City, California. Đây là công ty trò chơi lớn thứ hai ở châu Mỹ và
**Sander van Dijck** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1990), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh **San Holo**, là một DJ, nhạc sĩ, và nhà sản xuất âm nhạc đến từ Zoetermeer, Hà
**Dream Theater** là một ban nhạc progressive metal của Mỹ được thành lập năm 1985 dưới cái tên _Majesty_ bởi John Myung, John Petrucci và Mike Portnoy khi họ tham gia Nhạc viện Berklee tại
(cách điệu bằng cách viết hoa tất cả các chữ cái), từng được xuất bản tại Việt Nam với tên gọi **Đảo Hải Tặc**, là một bộ truyện tranh Nhật Bản do Eiichiro Oda sáng
**Lee Jun-ho** (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Junho**, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành
, còn được biết tới với tên tiếng Việt là **_Lớp học Ám sát_**, là một loạt manga Nhật Bản được sáng tác bởi tác giả Matsui Yūsei. Số đầu tiên của series này đăng
là một nữ ca sĩ-nhạc sĩ và diễn viên lồng tiếng người Nhật nổi tiếng đến từ tỉnh Fukuoka, cô cũng là thành viên của I'm Enterprise. Người hâm mộ gọi cô một cách trìu
**Lee Seung-hyun** (, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Seungri** (, Hán Việt: Thắng Lợi) hay **V.I** (viết tắt của "VICTORY" khi hoạt động tại Nhật), là
**Vương Gia Nhĩ** (hay **Wang Ka-yee**, giản thể: 王嘉尔, phồn thể: 王嘉爾, bính âm: _Wáng Jiā'ěr_, Hangul: 왕 잭슨, tiếng Anh: Jackson Wang, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1994), thường được biết đến với
**Goofy** là một nhân vật phim hoạt hình được tạo ra bởi Công ty Walt Disney. Anh ta là một con chó nhân hóa cao ráo, thường mặc áo cổ lọ và áo vest, với
**Sir Philip Anthony Hopkins** (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1937) là một diễn viên người Wales. Ông được xem như một trong những diễn viên xuất sắc nhất mọi thời đại của nước Anh
Đây là danh sách các hãng hàng không đang hoạt động (theo các châu lục và các nước). ## Châu Á ### Singapore **Hãng hàng không quốc gia** *Singapore Airlines **Các hãng khác** *Jetstar Asia
**Trận Toulon** hay **Cuộc vây hãm Toulon** là một trận đánh quan trọng của Cách mạng Pháp (1789 - 1799) giữa Cộng hòa Pháp và Liên minh thứ nhất cùng với Phe Bảo hoàng, diễn
**Okean Elzy** () là một ban nhạc rock người Ukraina, được thành lập vào năm 1994 tại Lviv, Ukraina. Đây là ban nhạc thành công và nổi tiếng nhất của Ukraina. Giọng ca chính và
**Me and Juliet** là một vở nhạc kịch hài của Richard Rodgers (viết âm nhạc) và Oscar Hammerstein II (viết lời bài hát và sách) và lần hợp tác thứ 6 của họ.
**Dubai Sports City** **(DSC)** là một khu phức hợp thể thao đa địa điểm ở Dubai, Các tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, được phát triển bởi Dubai. Nó cung cấp các cơ sở
nhỏ| Bogart trong bộ phim _Brother Orchid_, năm 1940 Humphrey Bogart (1899–1957) là một nam diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ trong suốt 36 năm sự nghiệp, bắt đầu từ các vở kịch
phải|[[Nhà thờ chính tòa Phát Diệm về đêm]] **Năm Du lịch quốc gia 2020** với “_Hoa Lư - Cố đô ngàn năm_” là chuỗi các sự kiện từng được lên kế hoạch tổ chức của
là một sê-ri manga Nhật Bản được viết lời và minh họa bởi Amano Akira. Câu chuyện kể về cậu bé Sawada Tsunayoshi, một học sinh trung học vô tình được chọn để trở thành