✨UFO học

UFO học

UFO học (tiếng Anh: Ufology) là nghiên cứu các báo cáo, hồ sơ trực quan, bằng chứng vật lý và các hiện tượng khác liên quan đến vật thể bay không xác định (gọi tắt là UFO). Báo cáo UFO từng là chủ đề để chính phủ, nhóm chuyên gia độc lập và các nhà khoa học điều tra trong suốt nhiều năm qua. Tuy vậy, UFO học, với vị thế là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, lại bị giới học giả hiện đại từ chối và bị nhìn nhận là ví dụ điển hình của giả khoa học.

Từ nguyên học

Thuật ngữ này xuất phát từ chữ UFO, được phát âm là từ viết tắt, và hậu tố -logy, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại λογία (logiā). Diện mạo đầu tiên của thuật ngữ này trong in ấn có thể được tìm thấy trong bài viết "Giới thiệu về UFO học" của Ivan T. Sanderson, được tìm thấy trong tạp chí Fantastic Universe số tháng 2 năm 1957 (tập 7, kỳ 2), nhích lại gần với lời biện minh trực tiếp: "Những gì chúng ta cần, trên thực tế, là sự thành lập ngay lập tức của một ngành khoa học mới đáng kính có tên gọi UFO học."
Cách sử dụng sơ khai khác của từ này là trong một bài phát biểu năm 1958 được đưa ra tại lễ khai trương Trung tâm Liên Hành tinh (The Planetary Center), một tổ chức nghiên cứu UFO nằm gần Detroit, Michigan. Cách sử dụng nguyên thủy khác nữa, theo cuốn từ điển Oxford English Dictionary, một trong những tài liệu đầu tiên sử dụng từ ngữ ufology có thể được tìm thấy trong tờ báo Times Literary Supplement từ ngày 23 tháng 1 năm 1959, trong đó nó viết, "Các bài báo, báo cáo và nghiên cứu quan liêu đều viết về vị khách thăm viếng bối rối này đã tạo thành từ 'ufology'." Bài viết này được in tám năm sau khi Edward J. Ruppelt của Không quân Mỹ (USAF) đặt ra từ UFO vào năm 1951.

Bối cảnh lịch sử

thumb|Một sĩ quan [[Không quân Thụy Điển tìm kiếm một "tên lửa ma" ở Hồ Kölmjärv, Norrland, Thụy Điển, vào tháng 7 năm 1946.]]

Thần thoại UFO hiện đại có ba nguồn gốc có thể theo dõi được: những "phi thuyền bí ẩn" vào cuối thế kỷ 19 được đăng trên các tờ báo ở miền Tây nước Mỹ, "foo fighter" được các phi công Đồng Minh trong Thế chiến II báo cáo và sự kiện Kenneth Arnold nhìn thấy "đĩa bay" ở gần núi Rainier, Washington vào ngày 24 tháng 6 năm 1947. Những báo cáo UFO giữa "Làn sóng Phi thuyền To lớn" và vụ chứng kiến của Arnold bị giới hạn về số lượng so với thời kỳ hậu chiến: các trường hợp đáng chú ý bao gồm các báo cáo về "phi công ma" ở châu Âu và Bắc Mỹ trong thập niên 1930 và nhiều báo cáo về "tên lửa ma" ở Scandinavia (chủ yếu là Thuỵ Điển) từ tháng 5 đến tháng 12 năm 1946. Sự cường điệu của giới truyền thông vào cuối thập niên 1940 và đầu thập niên 1950 sau vụ chứng kiến của Arnold đã mang khái niệm về đĩa bay đến với công chúng.

Khi mối bận tâm của công chúng về UFO lớn dần lên, cùng với số vụ chứng kiến được báo cáo, quân đội Mỹ đã bắt đầu chú ý đến hiện tượng này. Sự bùng nổ UFO của thời kỳ hậu chiến đầu tiên trùng với sự leo thang của chiến tranh Lạnh và chiến tranh Triều Tiên. Nếu đúng, con tàu gây ra những vụ chứng kiến như vậy rất quan trọng đối với an ninh quốc gia và cần điều tra có hệ thống. Tuy nhiên, vào năm 1952, mối quan tâm của chính phủ Mỹ về UFO bắt đầu mờ nhạt khi các dự án Sign và Grudge của USAF, cùng với Ban Robertson của CIA đều đưa ra kết luận rằng các báo cáo UFO không thể hiện mối đe dọa trực tiếp nào tới an ninh quốc gia. Nghiên cứu chính thức của chính phủ về UFO kết thúc với việc công bố bản báo cáo của Ủy ban Condon vào năm 1969, trước đây được gọi là GEPAN (1977–1988) và SEPRA (1988–2004), một đơn vị trực thuộc Cơ quan Vũ trụ Pháp CNES. Trong thời kỳ chiến tranh Lạnh, chính phủ Anh, Canada, Đan Mạch, Ý, và Thụy Điển đều thu thập các báo cáo về hiện tượng UFO. Bộ Quốc phòng Anh đã ngừng chấp nhận bất kỳ báo cáo mới nào vào năm 2010.

Vị thế như một lĩnh vực nghiên cứu

UFO học nhìn chung đều không được giới học giả chấp nhận như một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, dù ngay cả UFO, vào cuối thập niên 1940 và đầu thập niên 1950, đã trở thành chủ đề của các nghiên cứu khoa học quy mô lớn. Việc thiếu sự chấp nhận của giới học giả như một lĩnh vực nghiên cứu có nghĩa là mọi người có thể tuyên bố mình là "nhà nghiên cứu UFO", mà không có sự đồng thuận khoa học và trong nhiều trường hợp bình duyệt, có hình dạng và ảnh hưởng đến mô hình khoa học. Ngay cả trong những nỗ lực nghiên cứu UFO theo chiều hướng khoa học, thu thập dữ liệu thường được thực hiện bởi các nhà điều tra nghiệp dư. nhà thiên văn học J. Allen Hynek, nhà khoa học máy tính và nhà thiên văn học Jacques F. Vallée, và nhà khí tượng học của Đại học Arizona James E. McDonald.

Trong vai trò là giả khoa học

UFO học được các nhà phê bình khoa học mô tả đặc điểm một phần hoặc tổng thể giả khoa học, một đặc tính mà nhiều nhà nghiên cứu UFO từ chối. Giả khoa học là một thuật ngữ phân loại các nghiên cứu được cho là minh họa các phương pháp và nguyên tắc của khoa học, nhưng không tuân thủ một phương pháp khoa học phù hợp, thiếu bằng chứng hỗ trợ, độ tin cậy, sự xuyên tạc, hoặc thiếu vị thế khoa học.

Gregory Feist, một học giả tâm lý học, đề xuất rằng UFO học có thể được phân loại như là một giả khoa học bởi vì các tín đồ của nó tuyên bố nó là khoa học trong khi cộng đồng khoa học phủ nhận điều đó, và bởi vì lĩnh vực này thiếu một sự tiến bộ khoa học tích lũy; UFO học dựa theo quan điểm của ông chưa có tiến triển gì từ thập niên 1950. Rachel Cooper, một triết gia khoa học và y học, nói rằng vấn đề cơ bản trong khoa học không phải là thiếu phương pháp khoa học, như nhiều nhà nghiên cứu UFO đã nỗ lực để đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chấp nhận khoa học, mà thực tế là các giả định mà nghiên cứu thường dựa trên đó được coi là mang tính suy đoán cao độ.

Stanton T. Friedman xem xét thái độ chung của giới học giả chính thống như kiêu ngạo và tùy tiện, hoặc bị ràng buộc vào một thế giới quan cứng nhắc mà không cho phép bất kỳ bằng chứng nào trái ngược với các quan niệm trước đó. Denzler nói rằng sự sợ hãi bị chế nhạo và đánh mất địa vị đã ngăn cản các nhà khoa học công khai theo đuổi sự quan tâm đến UFO. J. Allen Hynek còn bình luận như sau, "Sự nhạo báng không phải là một phần của phương pháp khoa học và mọi người không nên được dạy về nó." Hynek nói về việc các nhà thiên văn học bác bỏ các bản báo cáo UFO thường xuyên vì cho rằng giới phê bình biết rất ít về những lần chứng kiến UFO, và do đó không được xem xét một cách nghiêm túc. Peter A. Sturrock gợi ý rằng việc thiếu kinh phí là một yếu tố chính trong sự thiếu quan tâm về mặt thể chế trong vấn đề UFO.

Các vấn đề về phương pháp luận

Nghiên cứu UFO một cách khoa học bị ảnh hưởng bởi một thực tế rằng hiện tượng chịu sự quan sát thường khó mà đoán trước được sự hiện diện của nó tại một thời điểm và địa điểm thuận tiện cho nhà nghiên cứu. Nhà nghiên cứu UFO Diana Palmer Hoyt đã biện minh như sau,

Mặt khác, những người theo chủ nghĩa hoài nghi đã lập luận rằng UFO không phải là một vấn đề mang tính khoa học chút nào, vì không có bằng chứng vật lý hữu hình để mà nghiên cứu. Nhà thiên văn học Carl Sagan đã nói về những vụ chứng kiến UFO, "Các trường hợp đáng tin cậy đều không thú vị và các trường hợp thú vị đều không đáng tin cậy. Thật không may là không có trường hợp nào đáng tin cậy và thú vị cả."

Peter A. Sturrock nói rằng các nghiên cứu UFO nên được chia thành ít nhất "các hoạt động riêng biệt sau đây":

Điều tra thực địa dẫn đến hồ sơ vụ việc và đo lường hoặc truy xuất bằng chứng vật lý;

Phòng thí nghiệm phân tích bằng chứng vật lý;

Việc tổng hợp hệ thống dữ liệu (tính diễn tả và tính vật lý) để tìm kiếm các mẫu và do đó trích xuất các sự kiện quan trọng;

Phân tích các tập hợp dữ liệu (tính diễn tả và tính vật lý) để tìm kiếm các mẫu và do đó trích xuất các sự kiện quan trọng;

Sự phát triển của các lý thuyết và đánh giá các lý thuyết đó trên cơ sở các sự kiện.

Denzler cho rằng UFO học như một lĩnh vực nghiên cứu đã phân nhánh thành hai tư duy khác nhau: nhóm điều tra đầu tiên muốn thuyết phục những người không tin và nhận được tính hợp pháp trí tuệ thông qua nghiên cứu có hệ thống sử dụng phương pháp khoa học, và nhóm thứ hai nhìn thấy các câu hỏi tiếp theo liên quan đến nguồn gốc và "nhiệm vụ" của UFO càng quan trọng hơn là một vị trí học thuật tiềm năng.

Phân loại UFO

thumb|right|Josef Allen Hynek (trái) và Jacques Vallée

Hệ thống Hynek

Được phát triển vào thập niên 1970, hệ thống mô tả ban đầu của J. Allen Hynek đã phân chia các vụ chứng kiến UFO thành sáu loại. Trước tiên, nó phân tách vụ chứng kiến UFO thuộc vào thể loại viễn cảnh và cận cảnh, tùy ý đặt năm trăm feet làm điểm cắt. Sau đó, nó chia nhỏ các danh mục gần và xa này dựa trên diện mạo hoặc các điểm đặc biệt:

  • Ánh sáng ban đêm (NL): Ánh sáng bất thường nhìn thấy trên bầu trời đêm.
  • Đĩa sáng ban ngày (DD): Bất kỳ vật thể bất thường nào, nói chung nhưng không nhất thiết phải là "dạng đĩa", được nhìn thấy trên bầu trời ban ngày ở khoảng cách xa.
  • Các trường hợp Radar/Thị giác (RV): Các vật thể do chính mắt và radar cùng nhìn thấy.

Hynek cũng định nghĩa ba tiểu thể loại tiếp xúc cự ly gần (CE):

  • CE1: Vật thể lạ nhìn thấy gần đó nhưng không có tương tác vật lý với môi trường.
  • CE2: Một trường hợp CE1 để lại bằng chứng vật lý, ví dụ: gây lún đất, tổn thương đến thực vật, bức xạ hoặc gây nhiễu điện từ.
  • CE3: Trường hợp CE1 hoặc CE2 khi người lái UFO hoặc thực thể ngoài hành tinh bị nhân chứng nhìn thấy.

Sau đó, Hynek giới thiệu một thể loại thứ tư, CE4, được dùng để mô tả các trường hợp mà nhân chứng cảm thấy mình từng bị UFO bắt cóc. Một số nhà nghiên cứu UFO đã áp dụng một thể loại thứ năm, CE5, liên quan đến mở đầu sự tiếp xúc có ý thức của con người với trí thông minh ngoài Trái Đất.

  • Close Encounter (CE): Theo ý Hynek.
  • Maneuver (MA): Quỹ đạo gián đoạn trong chuyến bay.
  • Fly-by (FB): Không có gián đoạn quan sát trong chuyến bay.
  • Anomaly (AN): Ánh sáng bất thường hoặc thực thể không giải thích được.

Năm tiểu thể loại có thể áp dụng cho tất cả các thể loại của hiện tượng này trước đây:

Chứng kiến

Hiệu ứng vật lý: ví dụ, theo dõi bằng radar

Dạng sống hoặc thực thể sống

Biến đổi thực tế: các nhân chứng trải nghiệm sự biến đổi ý thức của họ về thực tại (thường tương ứng với đặc tính phổ biến của sự kiện như là một vụ bắt cóc)

Tác động sinh lý: Chẳng hạn như tử vong hoặc chấn thương nghiêm trọng

Vì vậy, sự phân hạng của Vallée dùng để chia các trường hợp như MA-2, AN-1, CE-4, chẳng hạn.

UFO học và các báo cáo UFO

thumb|Biểu đồ những vụ chứng kiến UFO Ngoài những vụ chứng kiến UFO, một số hiện tượng liên quan đến một số thứ trong lĩnh vực UFO học, bao gồm các vòng tròn đồng ruộng, tùng xẻo gia súc, và các vụ người ngoài hành tinh bắt cóc và dị vật cấy ghép. Một số nhà nghiên cứu UFO cũng đã phát huy các thuyết âm mưu UFO, bao gồm cả sự kiện UFO tại Roswell năm 1947, nguồn tài liệu Majestic 12, và những người ủng hộ tiết lộ về UFO.

Nhà hoài nghi Robert Sheaffer đã buộc tội UFO học có một "vụ bùng nổ đáng tin cậy". Ông tuyên bố rằng xu hướng ngày càng tăng của các ý tưởng giật gân dần dần trở nên phổ biến trong ngành UFO học. Trong tuyên bố tương tự, McDonald nói rằng, "Một lần nữa, một người ở đây phải chỉ trích một thỏa thuận tốt đẹp về việc nghiên cứu xa rời thực tế (thực hiện chủ yếu qua các tờ nhật báo để tận hưởng sản phẩm của những trò hề cực đoan của các phân nhóm đó). Một số lượng đáng lo ngại các nhà khoa học nổi bật đã quá dễ dàng đi đến kết luận rằng chỉ có những kẻ điên rồ mới nhìn thấy UFO". Trong một cuộc khảo sát lớn hơn được tiến hành giữa các thành viên của Hội Thiên văn học Mỹ, nơi 2611 phiếu hỏi và 1356 phiếu đã được trả về, Sturrock phát hiện ra rằng các ý kiến ​​đều khác nhau, với 23% trả lời "chắc chắn", 30% "có thể", 27% "có thể", 17% "có thể không", và 3% "chắc chắn không", với câu hỏi liệu vấn đề UFO có xứng đáng với nghiên cứu khoa học hay không. Sturrock cũng hỏi trong cùng một cuộc khảo sát nếu người được khảo sát đã chứng kiến ​​bất kỳ sự kiện nào mà họ không thể xác định và có thể liên quan đến hiện tượng UFO, với khoảng 5% trả lời khẳng định.

Nghiên cứu, ban hội thẩm và hội nghị

Dự án Sign, Dự án Grudge (Mỹ, 1947–1949)

right|thumb|upright|Nathan F. Twining

Cuộc điều tra chính thức đầu tiên về UFO của USAF là Dự án Sign (1947–1949) và kế nhiệm là Dự án Grudge (1949). Hàng trăm trường hợp chứng kiến được kiểm tra, phần lớn trong số chúng có một lời giải thích trần tục. Một số trường hợp chứng kiến được phân loại là đáng tin cậy nhưng không thể giải thích được, và trong những trường hợp này khả năng một chiếc máy bay tối tân không xác định không thể loại trừ được. Các bản ghi nhớ ban đầu của dự án lấy câu hỏi UFO một cách nghiêm túc. Sau khi khảo sát 16 báo cáo ban đầu, Trung tá George D. Garrett ước tính rằng những trường hợp này không phải là ảo giác hay sự cường điệu của các hiện tượng tự nhiên. Trung tướng Nathan F. Twining bày tỏ cùng một ước tính trong một bức thư gửi cho Chuẩn tướng Schulgen, và thúc giục một cuộc điều tra phối hợp của Không quân và các cơ quan chính phủ khác. Bản ghi nhớ của Twining đã dẫn đến việc thành lập Dự án Sign vào cuối năm 1947. Vào mùa hè năm 1948, sự thẩm định tình báo đầu tiên của Sign (Đánh giá Tình hình) kết luận rằng một số báo cáo UFO có nguồn gốc ngoài Trái Đất. Sự từ chối bản ước tính của Tham mưu trưởng USAF Tướng Hoyt Vandenberg dẫn đến việc giải thể Sign và sự hình thành của Dự án Grudge.

Flying Saucer Working Party (Anh, 1950–1951)

Bộ Quốc phòng của Vương quốc Anh, được báo động bởi các báo cáo về máy bay không xác định có vẻ tối tân, theo gương của quân đội Mỹ bằng cách tiến hành nghiên cứu riêng về UFO vào năm 1950. Một nhóm nghiên cứu được hình thành dựa trên sự giới thiệu của nhà hóa học Henry Tizard, và tham gia vào công việc tương tự như "Dự án Sign". Năm 1952, ban giám đốc thông báo cho Thủ tướng Winston Churchill, sau khi ông dò hỏi về UFO, rằng họ đã không tìm thấy bằng chứng về tàu vũ trụ ngoài hành tinh. Smith tin rằng UFO đang sử dụng phương pháp này để đạt được chuyến bay. Dự án đã thảo luận hai mươi lăm trường hợp nhìn thấy UFO được báo cáo trong năm 1952, và đưa ra kết luận với ý kiến rằng "phương tiện không gian ngoài hành tinh" là có thật. Ủy ban này, được gọi là Dự án Second Story, được tài trợ bởi Hội đồng Nghiên cứu Quốc phòng, với mục đích chính là thu thập, lập danh mục và đối chiếu dữ liệu từ các báo cáo vụ việc về UFO.

Dự án Blue Book (Mỹ, 1951–1969)

Như một sự tiếp nối của Dự án Sign và Dự án Grudge vào năm 1951, USAF đã khởi động Dự án Blue Book, do Đại úy Edward J. Ruppelt đứng đầu. Dưới thời Ruppelt, việc thu thập và điều tra các trường hợp UFO trở nên có hệ thống hơn. Dự án đã cho lưu hành một loạt các báo cáo tình trạng, được phân loại vào tháng 9 năm 1960 và được công bố vào năm 1968. Dự án Blue Book đã chấm dứt vào tháng 12 năm 1969, sau báo cáo của Ủy ban Condon. Cho đến lúc đó, 12.618 trường hợp đã được nghiên cứu, phần lớn trong số đó đều được giải thích bằng các cách thức thông thường. 701 trường hợp, khoảng 6%, vẫn còn "chưa xác định". Chính thức, USAF kết luận từ dự án rằng các hiện tượng được điều tra chẳng liên quan đến an ninh quốc gia, và rằng không có bằng chứng nào cho thấy rằng "không xác định" được gây ra bởi phi thuyền ngoài hành tinh. Các báo cáo được phân loại là "không xác định" chiếm 21,5% tổng số (33% các báo cáo chất lượng cao nhất) và yêu cầu sự nhất trí giữa bốn nhà khoa học dự án, trong khi "xác định" chỉ cần hai trong số bốn nhà phân tích đồng thuận. Một phân tích thống kê sáu đặc điểm, chẳng hạn như tốc độ và thời gian chứng kiến, tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong ít nhất bốn trong sáu loại giữa trường hợp xác định và không xác định. Tuy nhiên, báo cáo nhấn mạnh tính chủ quan của dữ liệu, và nói rằng các kết luận rút ra từ nghiên cứu này không dựa trên các sự kiện, mà dựa trên các quan sát chủ quan và ước tính của cá nhân. Hơn nữa, tóm tắt báo cáo và kết luận nói rằng "những thứ chưa biết rõ" không phải là thứ gì đó vượt xa công nghệ của thời đại, và gần như chắc chắn không phải là "những chiếc đĩa bay". Bản thông cáo Lục-Hải-Không quân tháng 12 năm 1953 Joint-Army-Navy-Air Force Publication 146 (JANAP 146) đã công bố các trường hợp UFO là tội phạm theo Đạo luật Gián điệp. Vào tháng 10 năm 1966, USAF đã ký hợp đồng với Đại học Colorado, dưới sự lãnh đạo của nhà vật lý Edward U. Condon, với số tiền 325.000 đô la để tiến hành điều tra mang tính khoa học nhiều hơn về các trường hợp UFO và đưa ra những khuyến cáo về tương lai của dự án. Theo kết quả trực tiếp của báo cáo Condon, Dự án Blue Book đã chấm dứt vào tháng 12 năm 1969. Tài liệu này đưa ra một bản tóm tắt lịch sử về hiện tượng UFO, đã nói ngắn gọn về các vấn đề liên quan đến sự sống ngoài Trái Đất và du hành liên sao, trình bày một vài nghiên cứu và thảo luận nội dung điển hình về hiện tượng UFO, xem xét các giả thuyết, và kết luận với một khuyến cáo nhằm tổ chức một cơ quan tiếp nhận báo cáo UFO làm trọng tâm và tiến hành nghiên cứu thêm về hiện tượng này. Các phát hiện đã được công bố trong cuốn sách Project Identification: the first scientific field study of UFO phenomena (Dự án Nhận dạng: nghiên cứu thực địa khoa học đầu tiên về hiện tượng UFO). Mặc dù quan tâm cụ thể đến việc mô tả hiện tượng trên không không xác định, trái ngược với việc nhận dạng chúng, cuốn sách chỉ đề cấp đến trí thông minh giả định của các vật thể nhìn thấy được. Kết quả nghiên cứu của Rutledge đã không được công bố trên bất kỳ tạp chí chính thống tầm cỡ hoặc hội nghị hay chuyên đề khoa học nào khác. Đơn vị này ban đầu được gọi là Groupe d'Etudes des Phénomènes Aérospatiaux Non identifiés (GEPAN), đổi tên vào năm 1988 thành Service d'expertise de rentrée atmosphérique Phenom (SERPA) vào năm 2005 là Groupe d'études et d'informations sur les phénomènes aérospatiaux non identifiés (GEIPAN). Tuy nhiên, Jean-Jacques Velasco, người đứng đầu SEPRA từ năm 1983 đến năm 2004, đã viết một cuốn sách năm 2004 cho rằng 13,5% trong số 5.800 trường hợp được SEPRA nghiên cứu đã bị loại bỏ mà không có bất kỳ lời giải thích hợp lý nào và nói rằng UFO có nguồn gốc ngoài Trái Đất.

Liên Hợp Quốc (1977–1979)

Nhờ vận động hành lang của Eric Gairy, Thủ tướng Grenada, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã giải quyết vấn đề UFO vào cuối những năm 1970. Vào ngày 14 tháng 7 năm 1978, một ban hội thẩm, với Gordon Cooper, J. Allen Hynek và Jacques Vallée trong số các thành viên, đã tổ chức một buổi điều trần để thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Kurt Waldheim về vấn đề này. Kết quả của cuộc họp này, Liên Hợp Quốc đã thông qua các quyết định A/DEC/32/424 và A/DEC/33/426, kêu gọi "thành lập một cơ quan hay một ban trong Liên Hợp Quốc chuyên thực hiện, điều phối và phát tán kết quả nghiên cứu về vật thể bay không xác định cũng như hiện tượng liên quan".

Dự án Hessdalen/Dự án EMBLA (Na Uy, 1983–nay/Ý 1999–2004)

Từ năm 1981, trong một khu vực gần Hessdalen ở Na Uy, các vật thể bay không xác định đã được quan sát phổ biến. Mọi người gọi đó là hiện tượng Hessdalen đã hai lần là chủ đề của nghiên cứu thực địa khoa học: Dự án Hessdalen (1983–1985, 1995–) nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Viện Nghiên cứu Quốc phòng Na Uy, Đại học Oslo, và Đại học Bergen, trong khi Dự án EMBLA (1999–2004) là một nhóm các nhà khoa học Ý dưới sự lãnh đạo của Tiến sĩ Massimo Teodorani từ Viện Thiên văn vô tuyến Bologna.

Cả hai nghiên cứu đều xác nhận sự hiện diện của hiện tượng này và có thể ghi lại bằng camera và các thiết bị kỹ thuật khác nhau như radar, laser và hồng ngoại. Nguồn gốc và bản chất của ánh sáng vẫn chưa rõ ràng. Các nhà nghiên cứu từ Dự án EMBLA đã suy đoán rằng khả năng plasma trong khí quyển là nguồn gốc của hiện tượng này.

Dự án Condign (Anh, 1996–2000)

Bộ Quốc phòng Anh (MoD) vào năm 2006 đã xuất bản "Scientific & Technical Memorandum 55/2/00a" (Bản ghi nhớ Khoa học & Kỹ thuật 55/2/00a) của báo cáo bốn tập, dài 460 trang có tựa đề Unidentified Aerial Phenomena in the UK Air Defence Region (Hiện tượng trên không không xác định ở khu vực phòng không nước Anh), dựa trên nghiên cứu của DI55 (một bộ phận của Ban Tình báo Khoa học và Kỹ thuật thuộc Bộ Tham mưu Tình báo Quốc phòng) có mật danh Dự án Condign. Mục đích nhằm thảo luận về các báo cáo UFO của Anh nhận được từ năm 1959 đến 1997.

Bản báo cáo khẳng định rằng UFO là một hiện tượng có thực, nhưng chỉ ra rằng chúng không có mối đe dọa đối với quốc phòng. Báo cáo tiếp tục tuyên bố rằng không có bằng chứng cho thấy hiện tượng UFO là do sự xâm nhập của nguồn gốc trí thông minh, hoặc bất kỳ UFO nào bao gồm các vật thể rắn có thể tạo ra một mối nguy hiểm va chạm. Mặc dù nghiên cứu thừa nhận là không thể giải thích tất cả các trường hợp UFO được phân tích một cách chắc chắn, nó khuyến cáo rằng bộ phận DI55 nên ngừng theo dõi các báo cáo UFO, vì chúng không cung cấp thông tin hữu ích cho Cơ quan Tình báo Quốc phòng. Báo cáo kết luận rằng một tỷ lệ nhỏ các vụ chứng kiến không thể giải thích dễ dàng là do hiện tượng plasma trong khí quyển tương tự như sét hòn; Các trường năng lượng từ và năng lượng khác được tạo ra bởi những "cơ cấu plasma nổi" này chịu trách nhiệm cho sự xuất hiện của cái gọi là những "phi thuyền hình tam giác đen" cũng như có các hiệu ứng gây ảo giác trên tâm trí con người, gây ra những trải nghiệm các cuộc tiếp xúc cự ly gần (Close Encounters).

Báo cáo Ban Sturrock (Mỹ, 1997)

Từ ngày 29 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10 năm 1997, một hội thảo kiểm tra các sự kiện UFO chọn lọc đã diễn ra tại Tarrytown, New York. Cuộc họp được bắt đầu dưới sự chủ trì của Peter A. Sturrock, người đã xem xét báo cáo Condon và nhận thấy chưa được hài lòng với bản báo cáo này. Ban xét duyệt quốc tế bao gồm chín nhà khoa học vật lý, đứng ra trả lời cho tám nhà điều tra báo cáo UFO, những người được yêu cầu trình bày dữ liệu mạnh nhất của họ. Báo cáo cuối cùng của hội thảo được xuất bản dưới tựa đề "Physical Evidence Related to UFO Reports" (Bằng chứng vật lý liên quan đến các báo cáo UFO) trong Journal of Scientific Exploration (Tạp chí Khám phá Khoa học) vào năm 1998. Nghiên cứu kết luận rằng các trường hợp nghiên cứu không có bằng chứng rõ ràng cho sự hiện diện của hiện tượng vật lý không xác định hoặc cho trí thông minh ngoài Trái Đất, nhưng cho rằng việc nghiên cứu liên tục về các trường hợp UFO có thể chứa đựng giá trị khoa học.

Báo cáo COMETA (Pháp, 1999)

COMETA (Comité d'Études Approfondies, "Ủy ban nghiên cứu chuyên sâu") là một nhóm tư nhân người Pháp, chủ yếu gồm các cá nhân cấp cao của Bộ Quốc phòng Pháp. Năm 1999, nhóm đã xuất bản một báo cáo chín mươi trang có tên "Les OVNI et la défense: à quoi doit-on se préparer?" ("UFO và Quốc phòng: Chúng ta nên chuẩn bị gì?"). Báo cáo phân tích các trường hợp UFO khác nhau và kết luận rằng UFO là các vật thể bay thực sự, phức tạp và giả thuyết ngoài Trái Đất có xác suất cao để giải thích đúng cho hiện tượng UFO. Nghiên cứu khuyến cáo rằng chính phủ Pháp nên điều chỉnh theo thực tế của hiện tượng này và tiến hành nghiên cứu sâu hơn. Nhà hoài nghi Claude Maugé đã phê phán COMETA vì không đủ năng lực nghiên cứu, và tuyên bố rằng bản báo cáo đã cố gắng tự trình bày như một tài liệu chính thức của Pháp, khi thực tế nó được một nhóm tư nhân xuất bản.

Họp báo "Dự án Disclosure" (Mỹ, 2001)

left|thumb|upright|[[Steven M. Greer]] Vào ngày 9 tháng 5 năm 2001, hai mươi nhân viên chính phủ từ các tổ chức quân sự và dân sự đã nói về những trải nghiệm nghiệm của họ về UFO và tính bảo mật UFO tại Câu lạc bộ Báo chí Quốc gia ở Washington D.C.. Cuộc họp báo được khởi xướng bởi Steven M. Greer, người sáng lập Dự án Disclosure, với mục đích tiết lộ bí mật UFO đầy khả nghi của chính phủ. Mục đích của cuộc họp báo là gây áp lực công khai thông qua các phương tiện truyền thông để có được một buổi điều trần trước Quốc hội Hoa Kỳ về vấn đề này. Dù hãng truyền thông lớn của Mỹ đã đưa tin về buổi họp báo này, sự quan tâm nhanh chóng giảm xuống, và không có phiên điều trần nào được đưa ra.

Họp báo Fife Symington (Mỹ, 2007)

Vào ngày 12 tháng 11 năm 2007, một cuộc họp báo, dưới sự chủ trì của cựu Thống đốc Arizona Fife Symington, được tổ chức tại Câu lạc bộ Báo chí Quốc gia ở Washington D.C. Mười chín cựu phi công và các quan chức quân sự và dân sự đã nói về những trải nghiệm của họ với UFO, yêu cầu chính phủ Mỹ phải tiến hành một cuộc điều tra mới về hiện tượng này.

Các tổ chức UFO

Mỹ

Ngay tại nước Mỹ, các hội nhóm quan tâm đến việc điều tra UFO với số lượng lên đến hàng trăm, trong đó một số ít đã đạt được sự nổi bật dựa trên thời gian tồn tại, quy mô và sự tham gia của giới nghiên cứu với các lá thư ủy nhiệm mang tính khoa học. Nhóm liên quan đến UFO có tầm quan trọng đầu tiên ở Mỹ là Tổ chức Nghiên cứu Hiện tượng Không trung (Aerial Phenomena Research Organization viết tắt APRO), do Coral và James Lorenzen thành lập vào năm 1952.

Anh

Hội Nghiên cứu UFO Anh (British UFO Research Association, viết tắt BUFORA) là tổ chức lâu đời nhất của các tổ chức UFO hoạt động tại Anh. Nó bắt nguồn từ Hiệp hội Nghiên cứu UFO Luân Đôn (London UFO Research Association), được thành lập vào năm 1959, hợp nhất với Hiệp hội UFO Anh (British UFO Association, viết tắt BUFOA) để hình thành BUFORA vào năm 1964. Trung tâm Nghiên cứu UFO nước Úc (Australian Centre for UFO Studies, viết tắt ACUFOS) được thành lập năm 1974 với các mối liên kết đến CUFOS của Mỹ. Các nhóm UFO Úc hiện đang hoạt động khác bao gồm Hội Nghiên cứu UFO Victoria (Victorian UFO Research Society, viết tắt VUFORS), và Nhóm Nghiên cứu UFO Queensland (UFO Research Queensland, viết tắt UFORQ).

Thụy Sĩ

Freie Interessengemeinschaft für Grenz- und Geisteswissenschaften und Ufologiestudien (Cộng đồng tự do quan tâm đến Ranh giới giữa Khoa học Tâm linh và Nghiên cứu UFO học) (FIGU) là một tổ chức phi lợi nhuận, nộp thuế được thành lập theo tên được đề cập. Tổ chức này do Eduard Albert Meier (Billy Meier) thành lập vào năm 1996 với trụ sở chính đặt tại Schmidrüti, Thụy Sĩ.

Các tổ chức hoài nghi

Ủy ban Điều tra Hoài nghi (Committee for Skeptical Inquiry, viết tắt CSI), mặc dù không phải là một tổ chức UFO, đã điều tra nhiều trường hợp UFO và đưa ra một đánh giá mang tính hoài nghi về hiện tượng trong các ấn phẩm của nó, thường nằm trong tạp chí Skeptical Inquirer. Được thành lập dưới dạng Ủy ban Điều tra Khoa học các Tuyên bố về Hiện tượng Siêu nhiên (Committee for the Scientific Investigation of Claims of the Paranormal, viết tắt CSICOP) năm 1976 bởi giáo sư triết học Paul Kurtz, ủy ban nổi tiếng với các nhà khoa học thành viên và những người hoài nghi, chẳng hạn như Carl Sagan, Isaac Asimov, Philip J. Klass, Ray Hyman, James Randi và Martin Gardner. Hội Hoài nghi (Skeptics Society), do sử gia khoa học Michael Shermer thành lập vào năm 1992, cũng đã nhắc đến vấn đề UFO trong tạp chí Skeptic.

Ngày UFO Thế giới

Ngày UFO Thế giới là một ngày để mọi người tụ tập lại với nhau và ngắm bầu trời để xem những vật thể bay không xác định. Mục tiêu của lễ kỷ niệm ngày 2 tháng 7 là nâng cao nhận thức về những phát hiện trong sự kiện Roswell, và nhận được sự ủng hộ trong việc buộc các chính phủ phải "nói ra sự thật về những chuyến viếng thăm Trái Đất từ những sinh vật ngoài vũ trụ". Ngày này được tổ chức tại Mỹ, Anh, Đức, Canada, Trung Quốc, Thái Lan, Bỉ, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hà Lan, Nam Phi, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Séc, Úc, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Brasil, Ý, Pháp, Nigeria, Phần Lan, Áo và Ba Lan.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là danh sách những nhân vật nổi bật đều là **nhà UFO học** (nhà nghiên cứu UFO). ## Argentina * Juan Posadas, (1912–1981), Nhà lý thuyết theo thuyết Trotsky đã pha trộn giữa thuyết
**UFO học** (tiếng Anh: _Ufology_) là nghiên cứu các báo cáo, hồ sơ trực quan, bằng chứng vật lý và các hiện tượng khác liên quan đến vật thể bay không xác định (gọi tắt
frame|Trang bìa này từ ấn bản thứ 6 của ấn phẩm Cục Đĩa bay Úc (AFSB) có tên là _Tạp chí Đĩa bay Úc_. Sáu số được ấn hành từ tháng 5 năm 1953 đến
**Hội UFO học Đài Loan** (, viết tắt **TUFOS**) là một nhóm xã hội ở Đài Loan chuyên nghiên cứu khoa học về UFO, nền văn minh thời tiền sử, sức mạnh siêu nhiên, khoa
**Robert Lambert Hastings** (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1950), hoặc **Robert L. Hastings**, là nhà nghiên cứu UFO, tác giả và nhà làm phim người Mỹ nổi tiếng với trải nghiệm cá nhân của
**Hội UFO học Hồng Kông** () là một nhóm ở Hồng Kông chuyên nghiên cứu về UFO và người ngoài hành tinh, do Phương Trọng Mãn và những người yêu thích nghiên cứu UFO thành
**Paul Schulz** (8 tháng 7 năm 1925 – 25 tháng 2 năm 2013) là nhà lý luận chính trị và nhà nghiên cứu UFO người Đức theo trường phái Posadist, từng góp công dịch nhiều
**Dự án Galileo** là nhóm nghiên cứu nhằm xác định bản chất của vật thể liên sao không xác định và vật thể giống `Oumuamua bằng phương pháp khoa học tiêu chuẩn dựa trên phân
**Giả thuyết ngoài Trái Đất** (**ETH**) đề xuất rằng một số vật thể bay không xác định (UFO) được giải thích tốt nhất là tàu vũ trụ vật lý nằm dưới quyền điều khiển của
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**Người tiếp xúc UFO** (tiếng Anh: _Contactees_) là những người tuyên bố đã từng tiếp xúc với người ngoài hành tinh. Một số chủ thể kể lại có những cuộc gặp gỡ đang diễn ra,
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
Đây là danh sách tổ chức phi chính phủ về UFO đáng chú ý trên khắp thế giới. ## Châu Á Hình:LocationAsia.png ### Nhật Bản * Đảng UFO Nhật Bản (JUP) * Hiệp hội Anh
Tôn giáo UFO là những nhóm phụ trách việc giao thiệp được cho là giữa con người và sinh vật ngoài Trái Đất. Thành phần ủng hộ thường tranh luận rằng hầu hết các tôn
**Giả thuyết UFO quân sự** hay **giả thuyết quân sự** nhằm đưa ra lời giải thích UFO thực ra là một loại máy bay thử nghiệm bí mật được phát triển dành cho mục đích
Dưới đây là **danh sách tiêu biểu về những hiện tượng UFO** được quan sát gây xôn xao dư luận và nổi tiếng. Danh sách bao gồm cả những trường hợp được cho là nhìn
**Sự kiện UFO Jimmy Carter** là vụ chứng kiến vật thể bay không xác định (UFO) của Jimmy Carter, Tổng thống Mỹ từ năm 1977 đến năm 1981 cho biết chính mắt ông đã nhìn
thumb|Tái tạo lời khai vụ việc bằng CGI **Làn sóng UFO Bỉ** là một loạt các vụ nhìn thấy UFO hình tam giác ở Bỉ, kéo dài từ ngày 29 tháng 11 năm 1989 đến
**Hiện tượng UFO trong không gian ngoài thiên thể** là những vụ nhìn thấy vật thể bay không xác định được các phi hành gia báo cáo khi ở ngoài không gian mà họ không
**Tôn giáo UFO** là bất kỳ tôn giáo nào mà sự tồn tại của các thực thể ngoài Trái Đất (ET) đang vận hành vật thể bay không xác định (UFO) đóng vai trò là
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Canada. Theo một bản ghi nhớ của Bộ Quốc phòng, việc nhìn thấy
**Hội nghị UFO Quốc gia** (tiếng Anh: _National UFO Conference_, viết tắt **NUFOC**) à một hội nghị thường niên được tổ chức tại Hollywood, California. Hội nghị có trụ sở tại San Diego, California. NUFOC
**Sự kiện UFO Nash-Fortenberry** là một vụ nhìn thấy vật thể bay không xác định xảy ra vào ngày 14 tháng 7 năm 1952, khi hai phi công thương mại (William B. Nash và William
**Liên đoàn Điều tra viên UFO** (tiếng Anh: _UFO Investigators League_, viết tắt _UFOIL_) là nhóm điều tra hiện tượng UFO ở Mỹ do Timothy Green Beckley thành lập vào đầu thập niên 1970. Nhóm
**Giả thuyết liên chiều** (**IDH** hoặc **IH**), là một ý tưởng được các nhà nghiên cứu UFO như Jacques Vallée đưa ra, nói rằng vật thể bay không xác định (UFO) và các sự kiện
thumbnail|right|Mô hình mô tả vật thể nghi bị rơi, ban đầu được tạo ra cho chương trình _[[Unsolved Mysteries_, và được trưng bày gần trạm cứu hỏa Kecksburg.]] **Sự kiện UFO Kecksburg** xảy ra vào
Đây là danh sách những vụ chứng kiến vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Brasil. ## 1947 * Ngày 23 tháng 7 năm 1947, nhà địa hình José Higgins đang làm việc
thumb|[[Tháp nước hình tàu vũ trụ tại công viên trung tâm thành phố Varginha là biểu tượng của sự kiện UFO này]] **Sự kiện UFO Varginha** là vụ một sinh vật ngoài hành tinh bị
**Đại hội UFO Quốc tế** (tiếng Anh: _International UFO Congress_) là một hội nghị thường niên được thành lập vào năm 1991 tại Arizona, dành riêng cho việc phổ biến thông tin liên quan đến
**Văn khố Nghiên cứu UFO** () còn gọi là **Văn khố Hiện tượng Không Giải thích được** (AFU) là một kho lưu trữ và thư viện lớn nhất thế giới dành riêng cho việc thu
thumb|5 ngọn đèn màu đỏ gắn với bóng bay do Chris Russo và Joe Rudy thả trên bầu trời Morristown, New Jersey, Mỹ. **Trò lừa bịp UFO Morristown** là một loạt các sự kiện trên
thumb|Đài tưởng niệm UFO ở Ängelholm **Đài tưởng niệm UFO Ängelholm** là một bức tượng dành riêng cho một vụ hạ cánh của UFO ở Kronoskogen, khu rừng rậm nằm tại vùng Ängelholm, Thụy Điển.
**Bảo tàng UFO Quốc tế Istanbul** () là một bảo tàng UFO nằm ở quận Beyoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là bảo tàng UFO quốc tế thứ tư trên thế giới và là bảo
**Sự kiện UFO Valensole** (tiếng Pháp: _Rencontre de Valensole_) là vụ một người nông dân tên Maurice Masse đã có cuộc tiếp xúc cự ly gần với hai sinh vật nhỏ dạng người hiện diện
**Viện Khoa học Khám phá Quốc gia** (; viết tắt **NIDSci**) là một tổ chức nghiên cứu được tư nhân tài trợ có trụ sở tại Las Vegas, Nevada, Mỹ, và hoạt động từ năm
Nhận dạng vật thể bay không xác định là một nhiệm vụ khó khăn do chất lượng kém mức thông thường của các bằng chứng được cung cấp bởi những người báo cáo nhìn thấy
**Sự kiện UFO Roswell** hay **Sự kiện Roswell** () là biến cố xảy ra vào giữa năm 1947 khi có một quả bóng thám không của Không quân Mỹ được cho đã va chạm với
**Jacques Fabrice Vallée** (; sinh ngày 24 tháng 9 năm 1939) là một nhà khoa học máy tính, nhà đầu tư mạo hiểm, tác giả, nhà UFO học và nhà thiên văn học hiện đang
**Philip Julian Klass** (ngày 8 tháng 11 năm 1919 – ngày 9 tháng 8 năm 2005) là một nhà báo và nhà nghiên cứu UFO người Mỹ, nổi tiếng với những nhận định hoài nghi về
**Việc điều tra và phân tích những sự kiện UFO được báo cáo dưới sự chỉ đạo của chính phủ liên bang Hoa Kỳ** đã diễn ra dưới nhiều chi nhánh và cơ quan, trong
**George Adamski** (17 tháng 4 năm 1891 – 23 tháng 4 năm 1965) là một công dân Mỹ gốc Ba Lan trở nên nổi tiếng trong giới nghiên cứu UFO, và ở một mức độ
**Kevin Douglas Randle** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1949) là một nhà UFO học, nhà văn chuyên viết truyện khoa học viễn tưởng và tiểu thuyết lịch sử, đồng thời là một cựu quân
**Felix Yurievich Ziegel** (, 20 tháng 3 năm 1920 – 20 tháng 11 năm 1988) là nhà nghiên cứu, Tiến sĩ Khoa học và giáo sư Liên Xô về vũ trụ học tại Học viện
thumb|Bản vẽ của họa sĩ dựng lại vụ truy đuổi UFO của Thomas Mantel. **Sự kiện UFO Mantell** là trường hợp chứng kiến UFO của viên phi công người Mỹ Đại úy Thomas F. Mantell
**Peter Andrew Sturrock** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1924) là nhà khoa học người Anh. Với tư cách là một giáo sư danh dự khoa vật lý ứng dụng tại Đại học Stanford, phần
**Donald Edward Keyhoe** (20 tháng 6 năm 1897 – 29 tháng 11 năm 1988) là một phi công hải quân Thủy quân lục chiến Mỹ, nhà văn của nhiều bài báo và câu chuyện hàng
**Allan Hendry** (sinh năm 1950) là một nhà thiên văn học và nhà UFO học người Mỹ. Nhà sử học UFO Jerome Clark gọi ông là "một trong những điều tra viên giỏi nhất trong
**Trung tâm Nghiên cứu UFO** (**CUFOS**) là một nhóm nghiên cứu UFO do tư nhân tài trợ. Nhóm này do J. Allen Hynek, lúc đó là Chủ nhiệm Khoa Thiên văn của Đại học Tây
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
**Sixto Paz Wells** (Lima, Peru, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1955) là một tác giả và diễn thuyết gia tập trung vào các hiện tượng UFO, đặc biệt là việc tiếp xúc người ngoài