✨Twice (album)

Twice (album)

#Twice (Hashtag Twice) là album tiếng Nhật đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Đây là album tổng hợp bao gồm cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật cho cả năm bài hát chủ đề trước đây của nhóm. Album được phát hành vào ngày 28 tháng 6 năm 2017 bởi Warner Music Japan. Nó đã bán ra hơn 200.000 bản trên Oricon Albums Chart trong vòng chưa đầy một tháng và chưa đầy hai tháng, nó đã bán được hơn 260.000 bản và đạt được chứng nhận Bạch kim của Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ)

Bối cảnh và phát hành

Đầu tháng 2 năm 2017, Twice tung ra trang web và các kênh truyền thông xã hội khác tiếng Nhật. Hình ảnh và quảng cáo lớn của Twice đã được nhìn thấy trên các bức tường của các khu mua sắm và ga tàu điện ngầm hoạt động nhiều ở Tokyo vào ngày 8 tháng 2. Ngày 24 tháng 2, nhóm chính thức công bố việc ra mắt tại Nhật vào ngày 28 tháng 6 năm 2017. Sau đó nhóm tiết lộ rằng họ sẽ phát hành một album tổng hợp có tiêu đề #Twice bao gồm 10 bài hát cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật của "Like Ooh-Ahh", "Cheer Up" và "TT". Cùng ngày, năm chương trình buổi sáng của Nhật Bản đã thông báo cho người xem đài về sự ra mắt sắp tới Twice trong một cuộc phỏng vấn.

Vào ngày 31 tháng 5, Twice phát hành chi tiết của album, bao gồm danh sách bài hát. Nó có ba phiên bản: Standard Edition, First Press Limited Edition A (CD và sách ảnh) và Limited Edition B (CD và DVD).

Ngày 7 tháng 6, Warner Music Japan đã tải lên một đoạn video ghi lại ngắn về Twice cho phiên bản tiếng Nhật "Like Ooh-Ahh" trên YouTube. Một tuần sau đó, Twice phát hành nhạc số "Signal (phiên bản tiếng Nhật)", Cùng với phiên bản ngắn của video âm nhạc của bài hát, như là một bản xem trước và đếm ngược thời gian phát hành album. #Twice chính thức phát hành vào ngày 28 tháng 6. Nó cũng được phát hành dưới dạng tải nhạc số ở định dạng EP trên các cổng trực tuyến khác nhau, bao gồm các trang nhạc Hàn Quốc do Genie Music phân phối, gồm năm bài hát tiếng Nhật.

Quảng bá

Ngày 14 tháng 6 năm 2017, có thông báo rằng Twice sẽ hợp tác với chiến dịch 109 Summer Sale của cửa hàng Shibuya 109 Store năm 2017 để đánh dấu phát hành album #Twice. Cửa hàng này là chủ nhân của các pop-up store có tên là #Twice Pop-up Store và #Twice Gallery tại chi nhánh Tokyo và Osaka trong suốt tháng 7. Nhóm cũng đã phát động chiến dịch quảng cáo với Tokyo Tower. Ngày 29 và 30 tháng 6, các chữ cái "TT", tượng trưng cho ca khúc chủ đề, được thắp sáng trên đài thiên văn tại địa điểm du lịch Nhật Bản.

Nhóm đã biểu diễn "TT (phiên bản tiếng Nhật)" lần đầu tiên trên chương trình truyền hình Music Station vào ngày 30 tháng 6, là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đầu tiên biểu diễn trên chương trình này kể từ năm 2012. Họ xuất hiện trong tập đặc biệt 2 tiếng cùng với Exile The Second, Kanjani8, Keyakizaka46, Đằng Cương Điện, Tomoyo Harada và Hey! Say! JUMP.

Ngày 2 tháng 7, Twice đã tổ chức showcase debut hai phần của họ mang tên Touchdown in Japan tại Cung thể dục thể thao trung tâm Tokyo, nơi mà nhóm biểu diễn 5 bài hát tiếng Nhật đầu tiên của họ, "Touchdown" của Page Two, "Jelly Jelly" và "One in a Million" của Twicecoaster: Lane 1 và một bản mix năm ca khúc tiếng Hàn đầu tiên của họ. Có khoảng 15.000 người tham dự.

Twice chào đón hơn 10.000 fan hâm mộ thông qua chương trình "Hi-Touch", một sự kiện mà bạn có thể high five và bắt tay trong cự ly rất gần với các thành viên của nhóm nhạc, tổ chức tại Makuhari Messe ở Mihama-ku, Chiba vào ngày 5 tháng 8 và tại Intex Osaka ở Suminoe-ku, Osaka vào ngày 6 tháng 8.

Hiệu suất thương mại

#Twice ra mắt ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Album hàng ngày của Oricon vào ngày 27 tháng 6 năm 2017, bán được 46.871 bản. Sau đó nó đã giành vị trí đầu trong bảng xếp hạng hàng ngày vào ngày thứ năm. Album đứng thứ 2 trên bảng xếp hạng Oricon Weekly Album Chart, bán được 136.157 bản, đây là album bán chạy nhất trong tuần đầu tiên trong số các nghệ sĩ K-pop ở Nhật trong hai năm qua. Nó cũng ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon Weekly Digital Album với tổng số lượt tải là 6.295. Album cũng đã đứng vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng _Billboard Japan_ Hot Albums và trụ trên bảng xếp hạng 25 tuần trong năm 2017.

Vào ngày 6 tháng 7, có thông báo rằng hơn 210.000 bản của album này đã được bán ra trong vòng một tuần kể từ khi phát hành. Ngày 4 tháng 12, có thông báo cho rằng đây là album nội địa bán chạy nhất năm 2017 của các nghệ sĩ K-pop trên Tower Records Japan. Album đã vượt qua 326,400 lượt giao hàng tính đến ngày 23 tháng 2 năm 2018.

Danh sách bài hát

Sản xuất nội dung

Được ghi nhận từ ghi chú của album.

Địa điểm

Thu âm

  • JYPE Studios, Seoul, Hàn Quốc
  • Kairos Music Group, Los Angeles, California

Hòa âm

  • JYPE Studios, Seoul, Hàn Quốc
  • Mirrorball Studios, Seoul, Hàn Quốc

Xử lý hậu kỳ

  • JFS Mastering, Seoul, Hàn Quốc
  • Sonic Korea, Seoul, Hàn Quốc
  • Honey Butter, Seoul, Hàn Quốc
  • The Mastering Palace, thành phố New York
  • Sterling Sound, thành phố New York

Nhân sự

Nhân viên JYP Entertainment

  • Song Ji-eun "Shannen" (JYP Entertainment Japan) – nhà sản xuất điều hành
  • Jimmy Jeong (JYP Entertainment) – nhà sản xuất điều hành
  • J. Y. Park "The Asiansoul" – nhà sản xuất, sắp đặt nhạc phổ, phím đàn và lập trình máy tính âm nhạc (cho "Signal (Japanese ver.)" và "Signal")
  • Sim Eun-jee – assistant producer
  • Min Lee "collapsedone" – trợ lý sản xuất, sắp đặt nhạc phổ và lập trình máy tính âm nhạc (cho "Knock Knock (Japanese ver.)" và "Knock Knock")
  • Kim Seung-soo – trợ lý sản xuất, sắp đặt nhạc phổ, phím đàn và lập trình máy tính âm nhạc (cho "Signal (Japanese ver.)" and "Signal")
  • Armadillo – trợ lý sản xuất (JYP Publishing), sắp đặt nhạc phổ, phím đàn và lập trình máy tính âm nhạc (cho "Signal (Japanese ver.)" và "Signal")
  • Yasuhiro Suziki (JYP Entertainment Japan) – kế hoạch chiến lược
  • Rinko Narita (JYP Entertainment Japan) – A&R
  • Lee Ji-hoon (JYP Entertainment Japan) – A&R
  • Ayumi Saiki (JYP Entertainment Japan) – nghệ sĩ và marketing fan hâm mộ
  • Lee Seong-ah (JYP Entertainment Japan) – nghệ sĩ và marketing fan hâm mộ
  • Kim Sung-bub (JYP Entertainment Japan) – nghệ sĩ và marketing fan hâm mộ
  • Hong Mina (JYP Entertainment Japan) – nghệ sĩ và marketing fan hâm mộ
  • Kang Minju (JYP Entertainment Japan) – nghệ sĩ và marketing fan hâm mộ
  • Cho Hae-sung (JYP Entertainment) – quản lý tại Hàn Quốc
  • Sun Jin-chul (JYP Entertainment) – quản lý tại Hàn Quốc
  • Jung Kyoung-hee (JYP Entertainment Japan) – quản trị viên
  • Kim Taehwa (JYP Entertainment Japan) – quản trị viên
  • Park Nam-yong (JYP Entertainment) – biên đạo vũ đạo
  • Kim Hyung-woong (JYP Entertainment) – biên đạo vũ đạo
  • Yun Hee-soo (JYP Entertainment) – biên đạo vũ đạo
  • Na Tae-hoon (JYP Entertainment) – biên đạo vũ đạo
  • Yoo Kwang-yeol (JYP Entertainment) – biên đạo vũ đạo
  • Kang Da-sol (JYP Entertainment) – biên đạo vũ đạo
  • Lee Tae-sub (JYP Entertainment) – kỹ sư thu âm
  • Choi Hye-jin (JYP Entertainment) – kỹ sư thu âm
  • Eom Se-hee (JYP Entertainment) – kỹ sư thu âm
  • Lim Hong-jin (JYP Entertainment) – kỹ sư thu âm
  • Jang Han-soo (JYP Entertainment) – kỹ sư thu âm
  • Lee Jeong-yun "Lia" (JYP Publishing) – xuất bản
  • Kim Min-ji (JYP Publishing) – xuất bản
  • Shin Da-ye (JYP Publishing) – xuất bản

Nhân viên Warner Music Japan

  • Kaz Kobayashi – nhà sản xuất điều hành
  • Hayato Kajino – người giám sát
  • Rie Sawaoka – người giám sát
  • Yukiyasu "German" Fujii – chief A&R
  • Toshio Kai – A&R
  • Nao Fuse – A&R
  • Hidetsugu Sato – quảng bá doanh số
  • Naoki Takami – lập kế hoạch và marketing kỹ thuật số
  • Yoshinori Ishii – lập kế hoạch và marketing kỹ thuật số
  • Mamoru Fukumitsu – WMJ "JYP room"
  • Lim Wan-chul – WMJ "JYP room"
  • Han Gui-taek – WMJ "JYP room"
  • Kimi Yoneda – WMJ "JYP room"
  • Masayo Kuroda – phối sản phẩm
  • Mizuho Makizaka – thư ký A&R

Nhân viên thu âm phiên bản tiếng Nhật

  • Goei Ito (Obelisk) – chỉ đạo thu âm
  • Yu-ki Kokubo (Obelisk) – chỉ đạo thu âm
  • Satoshi Sasamoto – hoạt đọng công cụ chuyên nghiệp

Nhân viên thiết kế

  • Toshiyuki Suzuki (United Lounge Tokyo) –chỉ đạo nghệ thuật
  • Yasuhiro Uaeda (United Lounge Tokyo) – thiết kế
  • Takaki Kumada – nhiếp ảnh
  • Valet – chỉ đạo phong cách ảnh bìa
  • Choi Hee-sun – chỉ đạo phong cách video âm nhạc
  • Lim Ji-hyun – chỉ đạo phong cách video âm nhạc
  • F.Choi – chỉ đạo phong cách video âm nhạc
  • Lee Jin-young – trợ lý stylist
  • Ju Young-suk – trợ lý stylist
  • Heo Su-yeon – trợ lý stylist
  • Park Nae-joo – chỉ đạo làm tóc
  • Kim Se-gyeong – chỉ đạo làm tóc
  • Han So-hee – trợ lý chỉ đạo làm tóc
  • Kim Hwa-yeon – trợ lý chỉ đạo làm tóc
  • Won Jung-yo – chỉ đạo trang điểm
  • Choi Su-ji – trợ lý chỉ đạo trang điểm
  • Jung You-jung – trợ lý chỉ đạo trang điểm

Đoàn làm phim

  • Jimmy (BS Pictures) – đạo diễn video âm nhạc ("TT (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Kim Young-jo (Naive Creative Production) – đạo diễn video âm nhạc ("Signal (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Yoo Seung-woo (Naive Creative Production) – đạo diễn video âm nhạc ("Signal (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Taikou Nakamura – making music video director ("Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Han Gui-taek – jacket shooting making movie director ("#Twice"), music video making movie director ("TT (Phiên bản tiếng Nhật)"), music video making movie director ("Signal (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Yu Yamaguchi (Warner Music Mastering) – Tác giả DVD

Nhân sự khác

  • Rado – session instruments và computer programming (cho "Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật)", "Cheer Up (Phiên bản tiếng Nhật)", "TT (Phiên bản tiếng Nhật)", "Like Ooh-Ahh", "Cheer Up" và "TT")
  • Joe J. Lee "Kairos" – session instruments, keyboards, computer programming và vocal production (cho "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Signal")
  • Hobyn "K.O" Yi – additional engineering và vocal production (cho "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Signal")
  • Jihyo – background vocals (cho "Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật.)", "Cheer Up (Phiên bản tiếng Nhật)", "TT (Phiên bản tiếng Nhật)", "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)", "Like Ooh-Ahh", "Cheer Up" và "TT")
  • Nayeon – background vocals (cho "TT (Phiên bản tiếng Nhật)", "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)" và "TT")
  • Ikuko Tsutsumi – background vocals (cho "Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật)", "Cheer Up (Phiên bản tiếng Nhật)", "TT (Phiên bản tiếng Nhật)", "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Mayu Wakisaka – background vocals (cho "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Knock Knock") và vocal recording director (cho "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Esther Park "Legaci" – background vocals (cho "Signal" và "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Kim Yong-woon "Goodear" – recording engineer (cho "Like Ooh-Ahh" và "Cheer Up") và mixing engineer (cho "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Knock Knock")
  • fabiotheasian – recording engineer và assistant mixing engineer (cho "Like Ooh-Ahh")
  • Wes Koz – assistant recording engineer (cho "Signal (Phiên bản tiếng Nhật.)" và "Signal")
  • Han Chul-kyu – assistant recording engineer (cho "Like Ooh-Ahh")
  • Jang Hong-seok – assistant recording engineer (cho "Cheer Up")
  • Park Sang-rok – assistant recording engineer (cho "TT")
  • Samuel J Lee "Swish" – vocal production (cho "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Signal")
  • Lee Tae-sub – mixing engineer (cho "Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật)", "Cheer Up (Phiên bản tiếng Nhật)", "TT (Phiên bản tiếng Nhật)", "Like Ooh-Ahh", "Cheer Up" và "TT")
  • Choi Hye-jin – assistant mixing engineer (cho "Cheer Up (Phiên bản tiếng Nhật)", "TT (Phiên bản tiếng Nhật)", "Cheer Up" và "TT")
  • Tony Maserati – mixing engineer (cho "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Signal")
  • Miles Comaskey – assistant mixing engineer (cho "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)" và "Signal")
  • Kwon Nam-woo – mastering engineer (cho "Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật)", "Cheer Up (Phiên bản tiếng Nhật)" và "TT (Phiên bản tiếng Nhật)")
  • Park Jung-un – mastering engineer (cho "Knock Knock (Phiên bản tiếng Nhật)", "Signal (Phiên bản tiếng Nhật)", "Knock Knock" và "Signal")
  • Dave Kutch – mastering engineer (cho "Like Ooh-Ahh")
  • Chris Gehringer – mastering engineer (cho "Cheer Up" và "TT")
  • Will Quinnell – assistant mastering engineer (cho "TT")

Bảng xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng cuối năm

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**#Twice** (**Hashtag Twice**) là album tiếng Nhật đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Đây là album tổng hợp bao gồm cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật cho cả năm bài
**Twice** (; tiếng Nhật: トゥワイス, Hepburn: _To~uwaisu_; thường được viết cách điệu là **TWICE**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do JYP Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2015, bao gồm 9
**_Signal_** là mini album (EP) thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc và các cửa hàng vào ngày 15 tháng 5 năm
**_BDZ_** (; viết tắt "bulldozer") là album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên (album thứ hai tổng cộng) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành vào ngày 12 tháng 9 năm
Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice đã phát hành 7 album phòng thu, 4 album tổng hợp, 11 EP, 4 album tái phát hành, 1 album tổng hợp tái phát hành và 34 đĩa đơn.
**_Eyes Wide Open_** (viết cách điệu là **_Eyes wide open_**) là album phòng thu thứ hai (tổng cộng là thứ tư) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Được phát hành bởi JYP Entertainment và
**_What's Twice?_** là đĩa đơn mở rộng tổng hợp đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album chỉ được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 24 tháng 2 năm 2017 bởi Warner
**Knock Knock** là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Twice cho album đặc biệt của họ, Twicecoaster: Lane 2 (2017). Bài hát là ca khúc chủ đề của album và được phát
**One More Time** là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Đây là đĩa đơn maxi tiếng Nhật đầu tiên của nhóm với 3 bài hát khác. Được phát
"**Dance the Night Away**" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là đĩa đơn tiếng Hàn thứ hai của nhóm trong năm 2018 và là đĩa đơn dẫn đường
**Signal** là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, bài hát chủ đề của EP thứ tư cùng tên. Bài hát được phát hành vào ngày 15 tháng 5 năm
nhỏ| Logo của [[Bảng xếp hạng Âm nhạc Gaon, được giới thiệu vào năm 2010]] nhỏ| Nhóm nhạc nam Hàn Quốc [[BTS đã 6 lần nhận được chứng nhận Triệu cho hơn 18 triệu bản
**_Face_** (viết cách điệu là **_FACE_**) là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Hàn Quốc đồng thời là thành viên của nhóm nhạc BTS Jimin. Được phát hành vào ngày 24 tháng
**_Twicetagram_** là album phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc và các cửa hàng vào ngày 30 tháng 10 năm
**_Strategy_** là đĩa mở rộng thứ mười bốn của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album phát hành vào ngày 6 tháng 12 năm 2024 thông qua JYP Entertainment và Republic Records. EP chứa bảy
**_Twicecoaster: Lane 1_** (thường được viết cách điệu thành **_TWICEcoaster: LANE 1_**) là mini album (EP) thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm
**_Twicecoaster: Lane 2_** (thường được viết cách điệu thành **_TWICEcoaster: LANE 2_**) là phiên bản tái phát hành của mini-album thứ ba _Twicecoaster: Lane 1_ của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát
**_Page Two_** (cách điệu **_PAGE TWO_**) là đĩa đơn mở rộng (EP) thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được JYP Entertainment phát hành ở cả dạng kỹ thuật số và dạng
**_The Story Begins_** là mini album đầu tiên cho sự ra mắt của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2015 bởi JYP Entertainment và phân
**_#Twice2_** (được cách điệu thành **_#TWICE2_**; _Hashtag Twice Two_) là album tổng hợp tiếng Nhật thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album bao gồm cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật
"**Think Twice**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Celine Dion nằm trong album phòng thu tiếng Anh thứ ba của cô, _The Colour of My Love_ (1993). Nó được phát
**_Summer Nights_** là phiên bản tái phát hành đặc biệt từ mini-album thứ năm What Is Love? của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc
**_Fancy You_** là EP thứ bảy của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được JYP Entertainment phát hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2019 cùng đĩa đơn "Fancy". Nhóm cũng phát động chuyến
**Lucky** là một bài hát của ban nhạc Lucky Twice. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn chủ đạo trong album phòng thu duy nhất của nhóm, _Young & Clever_ vào ngày 6
Hộp quà tặng BTS viền tròn có poster postcard bookmark banner huy hiệu thiếp ảnh dán album ảnh "Vcone Shop- Thế giới tiếng Trung- Chuyên phụ kiện trang trí, đồ lưu niệm, đồ thần tượng
**Lucky Twice** là một ban nhạc gồm ba thành viên Hannah Reynold, Sofie Larsson và Emelie Schytz. Họ đăng ký vào Family Tree Music ở Thụy Điển. Bài hát đơn "Lucky", phát hành tại Tây
**More & More** là EP thứ chín của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được JYP Entertainment phát hành vào ngày 1 tháng 6 năm 2020 cùng đĩa đơn "More & More". Album được
**_Feel Special_** là EP thứ tám của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được JYP Entertainment phát hành vào ngày 23 tháng 9 năm 2019 cùng đĩa đơn "Feel Special". Album được phát hành
**_Yes Or Yes _** là mini album (EP) thứ sáu của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice được phát hành vào ngày 5 tháng 11 năm 2018 bởi JYP Entertainment và phân phối bởi Iriver.
**_What Is Love? _** là mini album (EP) thứ năm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice được phát hành vào ngày 9 tháng 4 năm 2018 bởi JYP Entertainment và phân phối bởi Iriver.
**_Heart Shaker_** là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là đĩa đơn tiếng Hàn thứ tư của nhóm năm 2017. Bài hát được JYP Entertainment phát hành vào ngày
"**Yes or Yes**" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là ca khúc chủ đề và là đĩa đơn dẫn đường cho EP cùng tên của nhóm. Bài hát
**_Merry & Happy_** là album tái phát hành từ album phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Phiên bản hưởng ứng Giáng sinh được tái phát hành từ Twicetagram với tên
**Likey** là bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là ca khúc chủ đề trong album phòng thu đầu tiên Twicetagram. Bài hát được phát hành vào ngày 30 tháng 10 năm 2017
**TT** là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là ca khúc chủ đề của EP thứ ba Twicecoaster: Lane 1. Bài hát được phát hành vào ngày 24
**_The Freewheelin' Bob Dylan_** là album phòng thu thứ hai của ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ, Bob Dylan, được phát hành ngày 27 tháng 5 năm 1963 bởi Columbia Records. Nếu như album
"**Like Ooh-Ahh**" () là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, đây là ca khúc chủ đề trong album ra mắt của họ _The Story Begins_. Bài hát được phát hành vào
**_Sixteen_** (tiếng Hàn: **식스틴**, cách điệu: **SIXTEEN**) là một chương trình truyền hình thực tế sống còn năm 2015 nhằm tạo ra một nhóm nhạc nữ bởi JYP Entertainment và Mnet. Chương trình là
**Myoui Mina** (Hangul: 묘이 미나, Kanji: 名井南; Kana: ミョウイミナ, Hán-Việt: Danh Tỉnh Nam, sinh ngày 24 tháng 3 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh **Mina** (Hangul: 미나), là một nữ ca sĩ
, thường được biết đến với nghệ danh **Sana** (Hangul: 사나), là một nữ ca sĩ người Nhật Bản. Cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc TWICE cùng với
**Park Ji-hyo** (Hangul: 박지효, Hanja: 朴志效, Hán-Việt: Phác Chí Hiếu, sinh ngày 1 tháng 2 năm 1997), tên khai sinh trước đây là **Park Ji-soo** (Hangul: 박지수, Hanja: 朴智秀, Hán-Việt: Phác Trí Tú), thường được
"**Strategy**" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice với nữ rapper người Mỹ Megan Thee Stallion. Ca khúc là đĩa đơn chính trong album mở rộng thứ 14 của Twice, _Strategy_,
**Son Chae-young** (Hangul: 손채영; Hanja: 孫彩瑛; Hán-Việt: Tôn Thái Anh; sinh ngày 23 tháng 4 năm 1999), thường được biết đến với nghệ danh **Chaeyoung**, là một nữ ca sĩ thần tượng và rapper người
**Yoo Kyeong-wan** (), sau đổi thành **Yoo Jeong-yeon** (; sinh ngày [1 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh **Jeongyeon** (), là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô là
"**BDZ**" (; viết tắt của "bulldozer") là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice và là đĩa đơn đầu tiên của album phòng thu Nhật Bản đầu tiên cùng tên. Ca khúc
**MiSaMo** (tiếng Nhật: ミサモ; tiếng Hàn: 미사모; Romaja: _Misamo;_ viết tắt của _MinaSanaMomo;_ thường được viết cách điệu là **MISAMO**), là nhóm nhỏ chính thức đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc TWICE được
**_Liberation_** là album phòng thu thứ 8 của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera. Album được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2018 bởi hãng thâu âm RCA Records. Đây là album
**_The Colour of My Love_** là album phòng thu thứ mười hai và album tiếng Anh thứ ba của ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành ngày 9 tháng 11 năm 1993 bởi Sony
**_All the Way... A Decade of Song_** là album tuyển tập tiếng Anh đầu tiên của ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 1999 bởi Epic Records, 550 Music
**_A Town Called Paradise_** là album phòng thu thứ năm từ DJ điện tử Hà Lan Tiësto. Nó được phát hành vào 13 tháng 6 năm 2014 của Musical Freedom, PM:AM Recordings, và Universal Music.