thumb|Newfoundland (đỏ) và Canada (vàng)
Năm 1948 diễn ra hai cuộc trưng cầu dân ý nhằm quyết định tương lai chính trị của Quốc gia tự trị Newfoundland. Nhân dân được ủy thác để quyết định quốc gia nên gia nhập Canada, vẫn nằm dưới quyền cai trị của Anh Quốc hoặc giành độc lập. Các cuộc bỏ phiếu diễn ra vào ngày 3 tháng 6 và 22 tháng 7 năm 1948. Kết quả cuối cùng là Newfoundland gia nhập Liên bang Canada.
Bối cảnh
Newfoundland là khu vực có người châu Âu định cư sớm nhất trong phạm vi Canada hiện nay, song cũng là khu vực cuối cùng giành được chính phủ đại nghị hoặc chính phủ trách nhiệm địa phương. Năm 1832, lãnh thổ được trao quyền lập chính phủ đại nghị địa phương theo hình thức một cơ quan dân cử địa phương gồm các công chức giám sát và một thống đốc. Anh Quốc chỉ trao quyền thành lập chính phủ trách nhiệm, tức chính phủ chịu trách nhiệm trước người dân và các quan chức được bầu nắm giữ các chức vụ bộ trưởng, cho lãnh thổ vào năm 1855. Tuy nhiên, quần chúng Newfoundland rất không hoan nghênh liên bang, và Newfoundland không cử đại diện đến Hội nghị London năm 1866, tức khi Chính phủ Anh Quốc thông qua Đạo luật Bắc Mỹ thuộc Anh. Năm 1869, Newfoundland tổ chức tổng tuyển cử, phe ủng hộ gia nhập liên minh thất bại.
Đến thập niên 1920 và 1930, Newfoundland có số nợ gần 40 triệu đô la Mỹ, và đứng bên bờ vực phá sản kinh tế. Một ủy ban khuyến nghị rằng Newfoundland nên bỏ chính trị chính đảng Newfoundland ban đầu đề nghị Canada giúp khôi phục chính phủ trách nhiệm, song Canada đáp lại rằng họ không hứng thú với việc giúp đỡ Newfoundland về kinh tế trừ khi Newfoundland gia nhập Liên bang Canada.
Hội nghị quốc gia
Chính phủ Anh Quốc quyết định để cho người Newfoundland thương thảo và lựa chọn tương lai của họ bằng cách triệu tập một quốc hội vào năm 1946. Thẩm phán Cyril J. Fox là chủ tịch quốc hội, với 45 thành viên được bầu và trong đó có thủ tướng tương lai của Newfoundland là Joey Smallwood.
Quốc hội lập các ủy ban để nghiên cứu vị thế tương lai của Newfoundland. Nhiều thành viên cho rằng quyết định cuối cùng được đưa ra vào cuối các cuộc thương thảo của họ, song thời gian biểu trở nên xáo trộn khi Joey Smallwood đề nghị Quốc hội nên cử một phái đoàn đến Ottawa để thảo luận về một liên hiệp vào tháng 10 năm 1946. Các cuộc thương lượng bắt đầu giữa họ và Ottawa vào ngày 24 tháng 6 năm 1947, mục tiêu là ở lại Ottawa đến khi cần thiết nhằm dàn xếp các điều khoản tốt cho sự gia nhập của Newfoundland. Ottawa ban đầu miễn cưỡng vì họ thấy rằng đây không phải là đại diện chính thức của Quốc gia tự trị Newfoundland, song nội các liên bang cuối cùng chấp thuận bắt đầu đàm phán vào ngày 18 tháng 7.
Ngày 23 tháng 1 năm 1948, Joey Smallwood đề nghị thêm một lựa chọn là liên minh với Canada. Tranh luận kết thúc vào 5:30 sáng ngày 28 tháng 1, kết quả là đề nghị bị bác bỏ với 29-16 phiếu.
Kết quả trong cuộc trưng cầu dân ý thứ nhì là:
Newfoundland có vị thế là một tỉnh, có một số đảm bảo quan trọng do kết quả của việc hợp nhất. Theo quyết định của Ủy ban tư pháp của Xu mật viện vào năm 1927, Canada chấp thuận để Labrador nằm dưới quyền tài phán của Newfoundland, sau một số cân nhắc. Các cam kết như vậy còn được thực hiện trong các lĩnh vực khác, như khai thông một tuyến phà giữa Port aux Basques của Newfoundland với North Sydney của Nova Scotia, và một bảo đảm rằng Newfoundland sẽ có thể tiếp tục sản xuất và bán bơ thực vật, một sản phẩm gây tranh luận cao độ vào đương thời.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Newfoundland (đỏ) và Canada (vàng) Năm 1948 diễn ra hai cuộc trưng cầu dân ý nhằm quyết định tương lai chính trị của Quốc gia tự trị Newfoundland. Nhân dân được ủy thác để quyết
Ngày **31 tháng 3** là ngày thứ 90 (91 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 275 ngày trong năm. ## Sự kiện ### Trong nước * 1028 – Loạn Tam vương (Vũ Đức Vương,
Ngày **17 tháng 3** là ngày thứ 76 (77 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 289 ngày trong năm. ## Sự kiện *455 – Một ngày sau khi vụ ám sát hoàng đế Valentinianus
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
Ngày **22 tháng 7** là ngày thứ 203 (204 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 162 ngày trong năm. ## Sự kiện *1918 – Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, tại Mặt trận
phải|nhỏ|Quốc kỳ Đế quốc Anh Một **lãnh thổ tự trị** () là bất kỳ quốc gia nào trong số nhiều quốc gia tự quản của Đế quốc Anh, trước đây được gọi chung là **Khối
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Tỉnh bang và lãnh thổ** là đơn vị phân cấp hành chính theo hiến pháp Canada. Thời kỳ liên bang hóa Canada 1867, ba tỉnh bang của Bắc Mỹ thuộc Anh là New Brunswick, Nova
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Convair B-36 "Peacemaker"** là một kiểu máy bay ném bom chiến lược được chế tạo bởi hãng Convair cho Không quân Hoa Kỳ. B-36 là máy bay gắn động cơ piston lớn nhất từng được
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia** (, thường gọi là **Khối Thịnh vượng chung Anh**; trước đây là **Khối Thịnh vượng chung Các quốc gia của Anh** - _British Commonwealth of Nations_), là một
Ngày **17 tháng 10** là ngày thứ 290 (291 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 75 ngày trong năm. ## Sự kiện *1604 - Nhà thiên văn học Johannes Kepler quan sát một ngôi
**USS _Benner_ (DD/DDR-807)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Sea Leopard_ (SS-483)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Trippe_ (DD-403)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
**Boeing B-17 Flying Fortress** **(Pháo đài bay)** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Hoa Kỳ (USAAF) và được đưa vào sử dụng vào cuối
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**USS _Gherardi_ (DD-637/DMS-30)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Hobson_ (DD-464/DMS-26)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**Huguenot** là những tín hữu Kháng Cách tại Pháp chấp nhận nền thần học Calvin. Thuật từ này có từ đầu thế kỷ 16 và thường được dùng để gọi những người thuộc Giáo hội
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**USS _New York_ (BB-34)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp _New York_ vốn bao gồm cả chiếc _Texas_. Nó là chiếc
**USS _Upshur_ (DD–144)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới