✨Tomas Tranströmer

Tomas Tranströmer

Tomas Tranströmer (15 tháng 4 năm 1931 tại Stockholm, Thụy Điển - 26 tháng 3 năm 2015) là một nhà thơ, nhà văn và dịch giả người Thụy Điển, thơ của ông đã được dịch ra hơn 60 thứ tiếng.. Ông đã đoạt Giải văn học của Hội đồng Bắc Âu năm 1990, Giải văn học quốc tế Neustadt năm 1990 và được trao giải Nobel Văn học năm 2011 vì "Tomas Tranströmer được vinh danh vì lối kể chuyện súc tích của ông đã mang chúng ta đến gần hơn với những suy nghĩ thực tại".

Thời trẻ

Tomas Transtromer sinh ngày 15 tháng 4 năm 1931 tại Stockholm (Thụy Điển) và được mẹ nuôi dưỡng do cha mẹ cậu ly hôn, mẹ ông là một giáo viên.. Ông đã học trung học của ông tại trường Latin Södra ở Stockholm, nơi ông bắt đầu làm thơ. Ngoài việc lựa chọn tạp chí ấn phẩm, bộ sưu tập đầu tiên của bài thơ, 17dikter được xuất bản vào năm 1954. Ông tiếp tục học tại Đại học Stockholm, tốt nghiệp ngành tâm lý học vào năm 1956 với nghiên cứu bổ sung lịch sử, tôn giáo, và văn học. Trong các năm 1960 và 1966, Tranströmer chia thời gian của mình giữa làm việc như một nhà tâm lý học tại trung tâm Roxtuna cho người chưa thành niên phạm tội và viết thơ. Lúc lên 13 tuổi, Tomas Tranströmer đã làm quen với việc sáng tác thơ và đến năm 23 tuổi, Tomas Tranströmer xuất bản tuyển tập thơ đầu tiên có tựa đề Những vần thơ tuổi 17.

Năm 1990, Tomas Tranströmer trải qua cơn đột quỵ nặng nhưng sau đó vẫn không từ bỏ niềm đam mê sáng tác. Ông từng nhận được nhiều giải thưởng uy tín nhất của làng văn chương thế giới như: Giải Bonnier (của Estonia) lĩnh vực thơ, Giải quốc tế Neustadt (Mỹ) dành cho văn học, Petrarca-Preis (Đức), Vòng hoa vàng tại Đại hội thi ca quốc tế Struga Poetry Evenings (Romania), Swedish Award trong Diễn đàn Thi ca Quốc tế, giải Thành tựu trọn đời của giải Thơ ca Griffin (Canada)…

Ngoài sáng tác văn chương, trước khi bị đột quỵ, Tomas Tranströmer còn được biết đến là nhà tâm lý học làm việc trong những trại giam dành cho trẻ vị thành niên và là bác sĩ tâm lý của những phạm nhân tàn tật, nghiện ma túy. Những đóng góp của ông dành cho xã hội là điều vô giá, xuất phát từ chính tâm hồn nhạy cảm và lòng trắc ẩn của tác giả tài năng này.

Trước khi nhận giải Nobel Văn học 2011, Tranströmer đã được đề cử Nobel liên tục từ năm 2008.

Tác phẩm

Các tập thơ

  • 17 dikter (Những vần thơ tuổi 17, 1954)
  • Hemligheter på vägen (Những bí mật trên đường, 1958)
  • Den halvfärdiga himlen (Bầu trời một nửa đã xong, 1962)
  • Klanger och spår (Tương đồng và dấu ấn, 1966)
  • Mörkerseende (Nhìn vào bóng tối, 1970)
  • Stigar (Đường dẫn, 1973)
  • Östersjöar (Biển Baltic, 1974), trường ca
  • Sanningsbarriären (Rào cản của chân lý, 1978)
  • Det vilda torget (1983)
  • För levande och döda (Cho người sống và cho kẻ chết, 1989)
  • Sorgegondolen (Vòng hoa vàng, 1996), còn có tên là Du thuyền tang lễ
  • Fängelse (Nhà tù, 2001)
  • Den stora gåtan (Bí mật vĩ đại, 2004)

Khác

  • Minnena ser mig (1993), hồi ký
  • Air Mail: Brev 1964-1990 (2001), thư từ
  • Galleriet: Reflected in Vecka nr.II (2007), lí luận

Một số bài thơ

;Madrigal Tôi được thừa kế một khu rừng tối mà tôi ít khi đến nơi đây. Nhưng sẽ đến một ngày, khi người chết sẽ thế chỗ cho người sống. Thì khi đó rừng của tôi sẽ chuyển động. Và chúng ta vẫn hãy còn hy vọng. Những tội ác nghiêm trọng nhất vẫn không được vạch trần bất chấp những nỗ lực của công an. Trong cuộc sống của mỗi chúng ta thì cũng thế, luôn có một tình yêu lớn không hề được tiết lộ. Tôi được thừa kế một khu rừng tối nhưng hiện tại tôi dạo chơi trong một khu rừng khác có ánh sáng ngập tràn. Mọi sinh linh đang vẫy vùng, run rẩy và hát lên. Đó là một mùa xuân và không khí tràn ngập mùi hương. Tôi từng tốt nghiệp trường Đại học lãng quên và đôi bàn tay của tôi trống không như chiếc áo trên chiếc dây phơi quần áo. ;Madrigal Jag ärvde en mörk skog dit jag sällan går. Men det kommer en dag när de döda och levande byter plats. Då sätter sig skogen i rörelse. Vi är inte utan hopp. De svåraste brotten förblir ouppklarade trots insats av många poliser. På samma sätt finns någonstans i våra liv en stor uoppklarad kärlek. Jag ärvde en mörk skog men idag går jag i en annan skog, den ljusa. Allt levande som sjunger slingrar viftar og kryper! Det är vår och luften är mycket stark. Jag har examen från glömskans universitet och är lika tomhänt som skjortan på tvättstrecket.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tomas Tranströmer** (15 tháng 4 năm 1931 tại Stockholm, Thụy Điển - 26 tháng 3 năm 2015) là một nhà thơ, nhà văn và dịch giả người Thụy Điển, thơ của ông đã được dịch
**Ali Ahmad Said Esber** (; phiên âm: _alî ahmadi sa'îdi asbar_ hay _Ali Ahmad Sa'id_; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1930), còn được biết tới bởi bút danh **Adonis** hoặc **Adunis** (Arabic: **أدونيس**), là
thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Dịch vụ dân sự tưởng nhớ các nạn nhân trong [[Các vụ tấn công Paris tháng 11 năm 2015|cuộc tấn công ở Paris vào tháng 11 năm
File:2011 Events Collage.png|Từ trên xuống dưới, trái sang phải: một người đang tham gia biểu tình báo trước sự khởi đầu của phong trào Chiếm lấy Phố Wall; Các cuộc biểu tình chống lại nhà