✨Theobromin

Theobromin

Theobromine, trước đây có tên là xantheose, là một alkaloid đắng của cây cacao, với công thức hóa học C7H8N4O2. cũng chứa theophylline và caffeine.) với hậu tố -ine được trao cho các ancaloit và các hợp chất chứa nitơ cơ bản khác.

Theobromine là một ít tan trong nước (330 mg/L ), tinh thể, bột đắng. Theobromine có màu trắng hoặc không màu, nhưng các mẫu thương mại có thể có màu vàng. Nó có tác dụng tương tự, nhưng ít hơn so với caffeine trong hệ thống thần kinh của con người, khiến nó trở nên tương đồng ít hơn. Theobromine là một đồng phân của theophylin, cũng như paraxanthine. Theobromine được phân loại là dimethyl xanthine.

Theobromine được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1841 trong hạt cacao bởi nhà hóa học người Nga, Alexanderr Voskresensky. Tổng hợp theobromine từ xanthine được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1882 bởi Hermann Emil Fischer.

Nguồn

Theobromine là chất kiềm chính được tìm thấy trong ca cao và sô cô la. Bột ca cao có thể khác nhau về lượng theobromine, từ 2% theobromine, cho đến mức cao hơn khoảng 10%. Bơ ca cao chỉ chứa một lượng dấu vết của theobromine. Sô cô la đen (dark chocolate) thường có nồng độ theobromine cao hơn so với sô cô la sữa. Theobromine cũng có thể được tìm thấy với số lượng dấu vết trong hạt kola, guarana berry, yerba mate (Ilex paraguariensis) và cây trà. sô cô la sữa chứa khoảng theobromine, trong khi cùng một lượng sô cô la đen chứa khoảng . Hạt ca cao tự nhiên chứa khoảng 1% theobromine.

Các loài thực vật và các thành phần với số lượng đáng kể của theobromine là:

  • Theobroma cacao – hạt và vỏ hạt
  • Theobroma bcolor – vỏ hạt
  • Ilex paraguariensis – lá
  • Camellia sinensis – lá

Nồng độ theobromine trung bình trong các sản phẩm ca cao và carob là: phải|nhỏ| Một thanh sô cô la và sô cô la nóng chảy. Sô cô la được làm từ hạt ca cao, một nguồn tự nhiên của theobromine.

Sinh tổng hợp

Theobromine là một alcaloid purine có nguồn gốc từ xanthosine, một nucleoside. Sự phân tách ribose và N-methyl hóa thu được 7-methylxanthosine. 7-Methylxanthosine lần lượt là tiền chất của theobromine, do đó là tiền chất của caffeine.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Theobromine**, trước đây có tên là **xantheose**, là một alkaloid đắng của cây cacao, với công thức hóa học C7H8N4O2. cũng chứa theophylline và caffeine.) với hậu tố _-ine_ được trao cho các ancaloit và
♚ Unimate Fuel, có nguồn gốc từ cây trà Yerba Mate nhưng được Unicity áp dụng khoa học tiên tiến với công đoạn sản xuất 5 bước khép kín nhằm loại bỏ hết tất cả
**Cafein** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _caféine_ /kafein/),, **theine**, **mateine**, **guaranine**, **methyltheobromine** hay **1,3,7-trimethylxanthine**, là một xanthine ancaloit có thể tìm thấy được trong các loại hạt cà phê, chè, hạt cola, quả guarana
nhỏ|phải|Cấu trúc hóa học của [[ephedrin, một alkaloid nhóm phenethylamin]] **Alkaloid** là cách chuyển tự sang dạng Việt hóa nửa chừng của _alkaloid_ (tiếng Anh) hay _alcaloïde_ (tiếng Pháp) hoặc _алкалоид_ (tiếng Nga). Một cách
nhỏ|Vỏ và hạt côla **Hạt côla** là quả của các loài côla khác nhau, thường có vị đắng do chứa hàm lượng xanthin cao (chủ yếu caffein cũng như kolatin và kolatein làm giảm tác
**Hermann Emil Fischer** (9 tháng 10 năm 1852 - 15 tháng 7 năm 1919) là một nhà hóa học người Đức và là người đã được nhận Giải Nobel Hóa học danh giá năm 1902.
**Paraxanthin**, hoặc 1,7-dimethylxanthine, là một dẫn xuất di-methyl của xanthine, đồng phân của theobromin và theophyllin, có cấu trúc liên quan đến caffeine. Giống như caffein, paraxanthin là một chất kích thích hệ thống thần
Socola đen là một món ăn ngon và có ích cho sức khỏe, nhưng bạn cũng không nên ăn quá nhiều vì socola đen có nhiều caffeine hơn các loại socola khác.Socola đen là một
Một người trưởng thành có sức khỏe bình thường có thể thêm 20 - 30g socola mỗi ngày. Còn đối với mẹ bỉm thì sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Socola là một loại