✨Thất nghiệp ở Ba Lan

Thất nghiệp ở Ba Lan

nhỏ| Thất nghiệp ở [[Ba Lan theo quận vào cuối năm 2016 ]] nhỏ|Tỷ lệ thất nghiệp ở Ba Lan từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 1 năm 2019. Dữ liệu của Cục Thống kê Trung ương . Ở Ba Lan, theo Đạo luật thúc đẩy việc làm và các Tổ chức thị trường lao động , người thất nghiệp là người không theo đuổi công việc được trả lương, có khả năng và sẵn sàng nhận việc làm toàn thời gian, không học ở trường hàng ngày, nơi có đăng ký với Văn phòng lao động Quận có thẩm quyền, nếu:

  • Cá nhân đó đủ 18 tuổi, ngoại trừ những sinh viên trẻ tốt nghiệp,
  • Cá nhân đó chưa đến tuổi nghỉ hưu quy định trong điều 24 đoạn 1a và 1b và trong [http://isap.sejm.gov.pl/Download?id=WDU19981621118&type=3 điều 27 đoạn 2 và 3 của Đạo luật ngày 17 tháng 12 năm 1998 về trợ cấp tuổi già và trợ cấp tàn tật từ Quỹ Bảo hiểm Xã hội (Tạp chí Luật năm 2009] [http://isap.sejm.gov.pl/Download?id=WDU19981621118&type=3 Số 153, mục 1227, với sau d.] [http://isap.sejm.gov.pl/Download?id=WDU19981621118&type=3 )].
  • không có quyền hưởng lương hưu hoặc trợ cấp thương binh,
  • không phải là chủ sở hữu hoặc không có quyền sở hữu đất nông nghiệp có diện tích khoảng 2 héc ta,
  • không phải là một người tàn tật mà tình trạng sức khỏe không cho phép cá nhân này đảm nhận công việc ngay cả khi đang trong thời gian làm việc,
  • không phải là người bị giam giữ và không chấp hành án phạt tù,
  • không nhận được thu nhập hàng tháng vượt quá một nửa mức lương thấp nhất,
  • không nhận được trợ cấp vĩnh viễn hoặc trợ cấp xã hội.

Thước đo cơ bản của thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp, tức là tỷ lệ số người thất nghiệp có đăng ký so với số người hoạt động kinh tế (tức là tổng số lao động và thất nghiệp) được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.

Nạn thất nghiệp vẫn tồn tại, mặc dù thực tế là các cơ quan công quyền ở Ba Lan có nghĩa vụ phải theo đuổi các chính sách nhằm mục đích giải quyết cho người dân có việc làm đầy đủ, hiệu quả .

Lịch sử thất nghiệp ở Ba Lan

Tổng sản phẩm quốc nội Ba Lan năm 1990 là 1790 USD, thấp hơn nhiều so với Nhật Bản (23.810 USD), Đức (20.440 USD), Mỹ (22.072 USD), Pháp (17.820 USD), Nam Tư (2.920 USD), Hungary (2.590 USD) và Tiệp Khắc (3.450) USD), Bulgaria (2320 USD) và Cuba (2000 USD) . Xét về sức mua tương đương, tỷ lệ GDP bình quân đầu người của Ba Lan so với GDP bình quân đầu người của các nước châu Âu khác trong khoảng năm 1989/1990 cho thấy sự khác biệt đáng kể về mức độ phát triển kinh tế xã hội:

  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Đức (19 054 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (6002 USD) chênh lệch 3,17 lần (19 054: 6002);
  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Bồ Đào Nha (11.188 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (6002 USD) chênh lệch 1,86 lần (11.198: 6002);
  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Hungary (7612 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (6002 USD) chênh lệch 1,26 lần (7612: 6002).

Ngoài ra, nền kinh tế Ba Lan có đặc trưng là mức lạm phát cao, năm 1988 lên tới 62,2%, với sự phân phối đồng thời của nhiều mặt hàng thực phẩm (được gọi là lạm phát ẩn) . Vấn đề nợ nước ngoài của Ba Lan, vào năm 1989 lên tới xấp xỉ 41 tỷ USD cũng chưa được giải quyết. Mặc dù mức độ phát triển kinh tế ở Ba Lan thấp và hệ thống kinh tế kế hoạch tập trung còn nhiều vấn đề, thị trường lao động Ba Lan ở ngưỡng chuyển đổi thường chạm mức thất nghiệp tối thiểu (tháng 1 năm 1990: 0,3%) . Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Cơ quan nghiên cứu dư luận OBOP, vào tháng 11 năm 1988, có đến 70% số người được hỏi nói rằng với họ việc tìm kiếm việc làm là không thể . Liên quan đến các cải cách kinh tế theo kế hoạch, nhiều người ở Ba Lan mong đợi những thay đổi trong thị trường lao động và giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp xuống chỉ còn vài phần trăm (tương tự như ở các nước Tây Âu). Tuy nhiên, việc thực hiện cải cách kinh tế và chính trị trong Kế hoạch Balcerowicz dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp năm 1990-1994 lên 16,9% (tháng 7 năm 1994) :

Biểu tượng * có nghĩa là dữ liệu (được đăng trên trang hiển thị trong nguồn) đã được thay đổi liên quan đến thông tin đã xuất bản trước đó.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Thất nghiệp ở [[Ba Lan theo quận vào cuối năm 2016 ]] nhỏ|Tỷ lệ thất nghiệp ở Ba Lan từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 1 năm 2019. Dữ liệu của Cục Thống
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Giáo dục bắt buộc ở Ba Lan** bắt đầu từ sáu tuổi bằng lớp tiếp nhận bắt buộc - lớp "0" (tiếng Ba Lan _zerówka_ hay _klasa 0_, theo nghĩa đen là Năm 0). Ở
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
**Hiệp hội các nghệ sĩ và nhà thiết kế Ba Lan** (, ZPAP) là một hiệp hội chính thức của các nghệ sĩ chuyên nghiệp ở Ba Lan, đại diện cho hơn 8.500 nghệ sĩ
**Những tội ác chống lại Ba Lan** được gây ra bởi Đức Quốc Xã và những lực lượng công tác trong cuộc tấn công Ba Lan (1939), cùng với những tiểu đoàn phụ trợ trong
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên** là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức sản lượng tiềm năng. Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi
nhỏ|Việc làm tại Hoa Kỳ được đo bằng 2 chỉ số chính: số lượng việc làm dân sự và tổng việc làm non-farm. (Việc làm non-farm là tổng việc làm trừ đi lĩnh vực nông
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
nhỏ|450x450px| Dân số Ba Lan, Dữ liệu của [[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc|FAO, 1961-2014; (tính theo hàng triệu). ]] nhỏ|450x450px| Các thành phố và thị trấn lớn nhất ở Ba
**Quan hệ Ba Lan – Nga** (, ) là mối quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa Ba Lan và Liên bang Nga. Hai quốc gia này có một mối quan hệ lâu dài song
**Bảo tàng Cộng hòa Nhân dân Ba Lan ở Ruda Śląska** (tiếng Ba Lan: _Muzeum PRL-u w Rudzie Śląskiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 42 Phố Zajęcza, Ruda Śląska, Ba Lan. Bảo
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
nhỏ|Tru sở chính của Trung tâm Văn hóa Quốc gia Ba Lan **Trung tâm Văn hóa Quốc gia Ba Lan** (tiếng Ba Lan: Narodowe Centrum Kultury) là một tổ chức văn hóa có bề dày
**Bảo tàng Xay xát và Nông nghiệp ở Osieczna** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Młynarstwa i Rolnictwa w Osiecznej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 8 Phố Decan, Osieczna, Ba Lan. ## Lược sử
**Stanisław II August của Ba Lan** (cũng viết **Stanisław August Poniatowski**; tên khi sinh **Stanisław Antoni Poniatowski**;(17 tháng 1 năm 1732 - 12 tháng 2 năm 1798) là vị vua cuối cùng của Ba Lan,
**Kinh tế Ba Lan** được xem là nền kinh tế mạnh nhất trong số các quốc gia ở Đông Âu (sau Nga), với tỉ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm là trên 6.0%. Ba
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Đại học Nông nghiệp Kraków** (Ba Lan: _Uniwersytet Rolniczy im._ _Hugona Kołłątaja w Krakowie_), nằm ở Kraków, Ba Lan, trở thành một trường đại học thành lập theo nghị định của Hội đồng Bộ trưởng
**Biệt thự Carl Grosse** là một ngôi nhà lịch sử ở trung tâm thành phố Bydgoszcz, Ba Lan. Nó được đăng ký trong **Danh sách Di sản Kuyavian-Pomeranian Voivodeship**. ## Vị trí Tòa nhà này
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
thumb|Varsovian Trumpet Call **Warszawa** (; phiên âm "Vác-sa-va"), tên chính thức là **Thành phố Thủ đô Warszawa** () là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Ba Lan. Thành phố đô thị của
nhỏ|phải|Tranh họa về cảnh Ba lần đến lều tranh **Ba lần đến lều tranh** (chữ Hán: 三顧茅廬/_Tam cố thảo lư_/_The Three Visits to the Thatched Cottage_) là điển tích kể về sự kiện diễn ra
**Thảm sát Ponary** (, , ) là những vụ hành quyết hàng loạt do quân Đức Quốc Xã chiếm đóng Ba Lan và tay sai Litva thực hiện trong Chiến tranh thế giới thứ hai
**_Nhiệm vụ bất khả thi: Nghiệp báo – Phần 1_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Mission: Impossible – Dead Reckoning Part One_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại điệp viên hành động
nhỏ|Tòa nhà hành chính của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan hiện nay **Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan** (tiếng Thái: ตลาดหลักทรัพย์ แห่ง ประเทศไทย), hoặc **SET**, là sàn giao dịch chứng khoán lớn
nhỏ|Bảo tàng Công nghiệp và Nông nghiệp **Bảo tàng Công nghiệp và Nông nghiệp** () là một bảo tàng tồn tại trước đây về công nghệ và nông nghiệp tại số 66 Phố _Krakowskie Przedmieście_
**Mại dâm ở Thái Lan**, hoặc **Mại dâm tại Thái Lan** bao gồm các thống kê và pháp luật liên quan đến tình hình mại dâm tại Thái Lan, như số lượng người bán dâm
nhỏ|Hộ chiếu giả của [[Paraguay do nhóm Ładoś sản xuất năm 1942 cho gia đình Do Thái Goldzweig]] **Nhóm Ładoś**, **nhóm Bern** ( hoặc _grupa Ładosia_, ) là tên được đặt cho một nhóm các
nhỏ|250x250px|Trang viên ở Konradów (2017) nhỏ|250x250px|Nhìn từ phía Đông-Nam (2017) **Trang viên ở Konradów** (tiếng Ba Lan: _Dwór w Konradowie_) là một trang viên lịch sử được xây dựng theo phong cách Baroque từ cuối
nhỏ|254x254px| Giáo đường Do Thái Izaak Jakubowicz **Giáo đường Do Thái Izaak** hay **Giáo đường Do Thái** **Isaac**, chính thức được gọi là **Giáo đường Do Thái Isaak Jakubowicz**, là một Nhà nguyện được xây
phải| Liên minh Nhân dân vì Dân chủ bao vây và chiếm Nhà quốc hội Thái Lan từ tháng 8 tới tháng 12 năm 2008. Kể từ năm 2008, các cuộc khủng hoảng chính trị
**Bàng Bá Lân** (1912-1988), tên thật là **Nguyễn Xuân Lân**; là nhà thơ, nhà giáo, và là nhà nhiếp ảnh Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh ngày 17 tháng 12 năm 1912 ở phố
**Bảo tàng Địa phương ở Łąkorz** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Lokalne w Łąkorzu_) là một bảo tàng tọa lạc tại làng Łąkorz, huyện Nowomiejski, tỉnh Warmińsko-Mazurskie, Ba Lan. Bảo tàng hoạt động dưới sự điều
**Dres** hoặc **dresiarz** _(_số nhiều _dresy_ hoặc _dresiarze_ )) là một thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Ba Lan để mô tả một tiểu văn hóa hoặc giai cấp nam thanh niên. Dresiarz sống
**Bảo tàng Đồ sứ ở Wałbrzych** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Porcelany w Wałbrzychu_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 9 Phố 1 tháng 5, Wałbrzych, Ba Lan. ## Lược sử hình thành Bảo
**Gà Ba Lan** hay còn gọi là **gà vàng Ba Lan** là giống gà có nguồn gốc từ Hà Lan và phổ biến ở châu Âu. Mặc dù có tên gọi là Ba Lan nhưng
**Bảo tàng Khu vực ở Międzychód** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Regionalne w Międzychodzie_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 100 Phố 17 tháng Giêng, Międzychód, Ba Lan. ## Lược sử hình thành Bảo
nhỏ|248x248px|Trang viên ở Łękanów (2015) nhỏ|248x248px|Ảnh phía bên phải trang viên (2015) **Trang viên ở Łękanów** (tiếng Ba Lan: _Dwór w Łękanowie_) là một trang viên được xây dựng trong giai đoạn cuối thế kỷ
**Bảo tàng Khu vực ở Wola Osowińska** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Regionalne w Woli Osowińskiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại Phố 22 tháng 7, làng Wola Osowińska, xã Borki, huyện Radzyński, tỉnh Lubelskie,
**Bảo tàng Tác phẩm của Władysław Wołkowski ở Olkusz** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Twórczości Władysława Wołkowskiego w Olkuszu_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 32 Phố Szpitalna, Olkusz, Ba Lan. Bảo tàng hoạt
**Quyền** **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (; ) ở Phần Lan là một số tiến bộ nhất trên thế giới. Theo báo cáo hàng năm ILGA, luật pháp LGBT
**Bảo tàng Thành phố Maksymilian Chrobok ở Ruda Śląska** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Miejskie im. Maksymiliana Chroboka w Rudzie Śląskiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 26 Phố Wolności, Ruda Śląska, Ba Lan.
**Bảo tàng Vùng Kościerzyna ở Kościerzyna** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Ziemi Kościerskiej w Kościerzynie_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 9 Quảng trường chợ, Kościerzyna, Ba Lan. ## Lịch sử Bảo tàng Vùng