Thành phố cổ osiedle () là khu vực lịch sử lâu đời nhất của thành phố Zamość. Đây là một trong những Di sản thế giới của Ba Lan được công nhận vào năm 1992. Theo UNESCO, giá trị di tích này nằm ở chỗ nó là "một ví dụ nổi bật của một thị trấn được quy hoạch từ thời Phục hưng cuối thế kỷ 16, vẫn giữ nguyên bố cục và công sự ban đầu cùng một số lượng lớn các công trình đặc biệt đáng chú ý, pha trộn truyền thống kiến trúc Ý và Trung Âu.". Thị trấn thời trung cổ có diện tích 75 ha và vùng đệm 200 ha.
Đây là một trong những Di tích Lịch sử Quốc gia Ba Lan (Pomnik historii) được chỉ định vào ngày 16 tháng 9 năm 1994. Danh sách của nó được duy trì bởi Ủy ban Di sản Quốc gia Ba Lan.
nhỏ|Bản đồ thành phố cổ Zamość
Lịch sử
Zamość được xây dựng vào cuối thế kỷ 16 theo lý thuyết của Ý về "thị trấn lý tưởng". Quá trình xây dựng thị trấn này được tài trợ bởi Jan Zamoyski, và được thực hiện bởi kiến trúc sư Bernardo Morando.. Thị trấn cho thấy những ví dụ về phong cách kiến trúc Phục hưng, hòa lẫn với một chút trường phái kiểu cách cùng một số truyền thống nhất định của một đô thị Trung Âu, chẳng hạn như các phòng trưng bày nghệ thuật xếp hình vòng cung bao quanh quảng trường và lối đi có mái che phía trước các cửa hàng.
Địa lý và di tích
Morando đã thiết kế thị trấn theo sơ đồ hình lục giác với hai phần riêng biệt: ở phía tây là nơi cư trú của các nhà quý tộc, và ở phía đông thị trấn, được phát triển xung quanh ba quảng trường là Quảng trường chợ Lớn, Quảng trường chợ Muối và Quảng trường chợ Nước.
Zamość bao gồm khoảng 200 di tích chính, bao gồm Quảng trường chợ Lớn được bao quanh bởi nhiều kamienice và Tòa thị chính Zamość. Phố cổ của nó còn bao gồm cả Nhà thờ chính tòa Zamość, Giáo đường Do Thái Zamość, Học viện và Cung điện Zamojski.
Phố cổ được bao quanh bởi phần còn lại của Pháo đài Zamość.
Di sản thế giới UNESCO
Ủy ban Di sản thế giới đã công nhận Zamość như là một Di sản thế giới vào năm 1992 trên cơ sở tiêu chí iv - "là một ví dụ nổi bật về một loại công trình, kiến trúc hoặc công nghệ hoặc cảnh quan minh họa một giai đoạn quan trọng trong lịch sử loài người". Trong trường hợp cụ thể này, Zamość được công nhận là "một ví dụ nổi bật của một thị trấn được quy hoạch từ thời Phục hưng cuối thế kỷ 16, vẫn giữ nguyên bố cục và công sự ban đầu và một số lượng lớn các tòa nhà đặc biệt đáng chú ý, pha trộn truyền thống kiến trúc Ý và Trung Âu.".
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thành phố cổ** _osiedle_ () là khu vực lịch sử lâu đời nhất của thành phố Zamość. Đây là một trong những Di sản thế giới của Ba Lan được công nhận vào năm 1992.
**Bảo tàng Zamość** () là một bảo tàng đã đăng ký ở Ba Lan, được thành lập tại thành phố lịch sử của Zamość vào năm 1926 trong thời gian của Đệ Nhị Cộng hòa
nhỏ|300x300px| Dự án từ giữa thế kỷ 17 nhỏ|300x300px| Một trong những mảnh còn sót lại của Pháo đài; ngày nay là một bảo tàng. **Pháo đài Zamość** () là một tập hợp các công
**Sở thú Zamość** (tiếng Ba Lan: _Ogród Zoologiczny w Zamościu_) là một vườn bách thú nằm ở thành phố Zamość, Lublin Voivodeship ở Ba Lan. Nó được thành lập vào năm 1918 và hiện nay
**Zamość** là một thị trấn thuộc huyện Zamość, tỉnh Lubelskie ở đông-nam Ba Lan. Thị trấn có diện tích 30 km². Đến ngày 1 tháng 1 năm 2011, dân số của thị trấn là 66234 người
**Văn hóa Ba Lan** (()) là thành phẩm của sự phát triển địa lý và lịch sử riêng biệt của Ba Lan, gắn bó mật thiết với lịch sử hàng nghìn năm vô cùng phức
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Kiến trúc Ba Lan** bao gồm các công trình kiến trúc trong quá khứ và hiện tại, có sự ảnh hưởng to lớn đến lịch sử kiến trúc Ba Lan. Một số công trình quan
**Rosa Luxemburg** (; ; ; hoặc _Rozalia Luksenburg_; 5 tháng 3 năm 1871 – 15 tháng 1 năm 1919) là một nhà kinh tế học Mác xít, nhà hoạt động chống chiến tranh, nhà triết
**Hryhorii Savych Skovoroda** (; 3 tháng 12 năm 1722 - 9 tháng 11 năm 1794) là một triết gia người gốc Cossack Ukraine sinh sống và làm việc tại Đế quốc Nga. Ông là một
**Bảo tàng trang phục lịch sử Ba Lan** - (tiếng Ba Lan: _Muzeum Historyii Ubioru_ _w Poznaniu_ [m'ooz'e'oom h'eest'or'ee'ee 'oob'ee'or'oo]) là một bảo tàng tư nhân nằm trong một nhà chung cư trên đường Kwiatowa
**Ruthenia Đỏ**, hay ** Rus' Đỏ, Hồng Nga, Nga Đỏ** (; __; ; ), là một thuật ngữ được sử dụng từ thời Trung cổ để chỉ các thân vương quốc phía tây nam của
**Vùng cao Lublin** () là một khu vực địa lý ở phía đông nam Ba Lan, nằm ở Lublin Voivodeship, giữa các con sông Vistula và Bug, xung quanh thành phố Lublin. Diện tích của
**Michał Korybut Wiśniowiecki** (tiếng Litva: Mykolas I Kaributas Višnioveckis; còn có tên theo tiếng Anh là Michael I, ngày 31 tháng 5, 1640 - 10 tháng 11 năm 1673) là người cai trị của Khối
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Kazimierz Kwiatkowski** (1944 - 1997), còn được biết tới tại Việt Nam với tên gọi thân mật **kiến trúc sư Kazik** và **Thầy lang** (tiếng Ba Lan: _Znachor_), là một kiến trúc sư, nhà bảo
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
**Đám cưới của những đám cưới** là một cuộc họp thường niên của các cặp đôi có tiệc cưới không cồn. Các cuộc gặp gỡ đã diễn ra ở các thành phố khác nhau của
**Schwäbisch Hall** là một huyện (_Landkreis_) ở đông bắc bang Baden-Württemberg, Đức. Đô thị này có diện tích km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là người. Các huyện giáp ranh (từ
**Justine Pasek** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1979) là một người mẫu nước Panama, Đại sứ Thiện chí và cựu Hoa hậu Hoàn vũ, người đã đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2002 .
**Trận Komarów** (Tiếng Đức: Schlacht von Komarów; Tiếng Nga: Битва при Комарове) là một trận đánh giữa Đế quốc Áo-Hung và Đế quốc Nga, một phần của Trận Galicia, Mặt trận phía Đông trong Chiến
**Ngựa Tarpan** (Danh pháp khoa học: _Equus ferus ferus_) hay còn được gọi là **Ngựa hoang Á-Âu** hay ngựa rừng là một phân loài đã tuyệt chủng của loài ngựa hoang. Các cá thể cuối
nhỏ| [[Thánh đường Wawel|Nhà thờ Basilica của St. Stanislaus và St. Wenceslaus ở Kraków là nơi chôn cất chính của các vị vua Ba Lan từ thế kỷ 14 ]]Dưới đây là danh sách các
phải|nhỏ|246x246px| Adam Próchnik **Adam Feliks Próchnik** (; Lwów, 21 tháng 8 năm 1892 - 22 tháng 5 năm 1942, Warsaw) là một nhà hoạt động xã hội chủ nghĩa người Ba Lan, chính trị gia
**_Flaki_** hay **_flaczki_** là món thịt hầm truyền thống của Ba Lan. Nó có thể là một hương vị, nhưng là một trong nhiều món súp là một phần quan trọng trong nấu ăn Ba
**Bảo tàng Vùng Biłgoraj ở Biłgoraj** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Ziemi Biłgorajskiej w Biłgoraju_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 87 phố Kościuszki, Biłgoraj, Ba Lan. Bảo tàng này là một đơn vị
nhỏ|phải|Ngựa Konik với biến thể lông trắng bông **Ngựa Konik** (tiếng Ba Lan: _Konik polski_ hay _Konik biłgorajski_) hoặc còn gọi là **ngựa nguyên thủy Ba Lan** là một giống ngựa có tầm vóc nhỏ,
**Bảo tàng Cha Stanisław Staszic ở Hrubieszów** (tiếng Ba Lan: _Muzeum im. ks. Stanisława Staszica w Hrubieszowie_) là một bảo tàng tọa lạc tại Hrubieszów, Ba Lan. ## Lược sử hình thành Bảo tàng Cha